Giải Địa lí 9 Bài 21 (Chân trời sáng tạo): Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Với giải bài tập Địa lí 9 Bài 21: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Địa lí 9 Bài 21.
Giải Địa lí 9 Bài 21: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Trả lời:
- Thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Thế mạnh: địa hình đồng bằng, đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn; khí hậu cận xích đạo gió mùa phân hóa mùa mưa - khô rõ rệt; hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt; tài nguyên sinh vật phong phú, đa dạng sinh học cao, rừng ngập mặn, rừng tràm, bãi cá, tôm; vùng biển rộng, nhiều đảo và quần đảo, bãi tắm, nhiều mỏ dầu, khí tự nhiên lớn, nguồn lợi hải sản phong phú; khoáng sản đá vôi xi măng, than bùn, dầu mỏ, khí tự nhiên,…
+ Hạn chế: mùa khô kéo dài, tác động của biến đổi khí hậu.
- Vai trò của vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long: trung tâm dịch vụ du lịch của cả nước, cầu nối hội nhập kinh tế khu vực, giữ vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, dẫn đầu cả nước về sản xuất nông nghiệp, thủy sản; là đầu tàu trong việc phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn; vai trò quan trọng trong chuyển giao công nghệ sinh học, cung cấp giống, các dịch vụ nông nghiệp cho cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Trả lời:
- Gồm thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, An Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang. Diện tích tự nhiên hơn 40,9 nghìn km2, chiếm 12,3% diện tích cả nước (2021).
- Có vùng biển rộng lớn, phía tây là Vịnh Thái Lan, phía đông nam là Biển Đông với các đảo, quần đảo như đảo Phú Quốc, quần đảo Thổ Chu, hòn Khoai, hòn Đá Lẻ,… có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng.
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long ở phía tây nam của nước ta, tiếp giáp vùng Đông Nam Bộ và nước láng giềng Cam-pu-chia, tạo thuận lợi trong việc kết nối phát triển với các vùng khác và giao thương quốc tế.
2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Trả lời:
- Thế mạnh:
+ Địa hình, đất: địa hình đồng bằng, độ cao trung bình so với mực nước biển khoảng 2 - 4 m, thuận lợi quy hoạch các khu vực cư trú và sản xuất. Đất là tài nguyên quan trọng với 3 loại đất chính là đất phù sa sông (1,2 triệu ha), đất phèn (1,6 triệu ha), đất mặn (750 nghìn ha). Tạo thuận lợi hình thành vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm và cây ăn quả.
+ Khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa, mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình năm cao và ổn định, từ 25 - 27°C, lượng mưa trung bình hàng năm lớn, từ 1300 - 2000 mm. Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
+ Sông ngòi: nằm ở hạ lưu sông Mê Công, hai nhánh sông chính là sông Tiền, sông Hậu và nhiều sông khác như Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây,… hệ thống kênh rạch chằng chịt, có ý nghĩa thủy lợi, cung cấp nguồn lợi thủy sản và diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản. Tạo thuận lợi cho giao thông đường thủy và du lịch.
+ Sinh vật: tài nguyên sinh vật phong phú, tính đa dạng sinh học cao với rừng ngập mặn ven biển; rừng tràm ở Tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười. Có nhiều bãi cá, tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.
+ Biển, đảo: có vùng biển rộng, nhiều đảo và quần đảo với một số bãi tắm, nhiều mỏ dầu, khí tự nhiên trữ lượng lớn, nguồn lợi hải sản phong phú, bờ biển có một số nơi thuận lợi xây dựng các cảng biển.
+ Khoáng sản: chủ yếu là đá vôi xi măng ở Kiên Giang, than bùn ở khu vực U Minh, Tứ giác Long Xuyên, dầu mỏ, khí tự nhiên ở thềm lục địa,…
- Hạn chế: mùa khô kéo dài cùng với tác động của biến đổi khí hậu dẫn đến tình trạng thiếu nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt vào mùa khô, làm gia tăng xâm nhập mặn ở các vùng cửa sông, ven biển lấn sâu vào trong đất liền.
3. Đặc điểm dân cư và một số vấn đề xã hội
Trả lời:
- Là vùng đông dân với hơn 17,4 triệu người (2021), chiếm 17,7% dân số cả nước, đứng thứ 3, sau vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ. Gia tăng dân số ở mức thấp với tỉ lệ gia tăng tự nhiên khoảng 0,55% (2021).
- Cơ cấu dân số trẻ, tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm khá cao, cung cấp nguồn nhân lực dồi dào. Tuy nhiên, hiện nay cơ cấu dân số vùng đang có sự chuyển dịch theo hướng già hóa, tỉ lệ dân số từ 0 - 14 tuổi giảm, tỉ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên xu hướng tăng.
- Mật độ dân số trung bình là 426 người/km2 (2021). Dân cư tập trung khá đông ven sông Tiền, sông Hậu. Tỉ lệ dân thành thị còn thấp, chỉ đạt khoảng 26,4% (2021).
- Là nơi sinh sống của các dân tộc: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,…
Trả lời:
- Giáo dục đào tạo của vùng đạt được nhiều thành tựu, tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ đạt 93,9% (2021). Chất lượng cuộc sống người dân ngày càng được cải thiện. Tuổi thọ trung bình tăng từ 74,1 tuổi (2010) lên 75 tuổi (2021).
- Là nơi cư trú của nhiều thành phần dân tộc tạo nên nét đặc sắc về văn hóa như đờn ca tài tử, nghệ thuật cải lương, múa bóng rỗi, lễ hội truyền thống (Cầu ngư, Oóc Om Boóc, Chôl Chnăm Thmây,…) cùng với nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
4. Sự phát triển và phân bố một số ngành kinh tế thế mạnh
Trả lời:
Năm 2021, ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm hơn 32% GRDP của vùng, tốc độ phát triển nhanh.
- Nông nghiệp: đóng vai trod quan trọng trong sự phát triển kinh tế của vùng
+ Cây lương thực: cung cấp hơn 55% sản lượng lúa gạo và 80% lượng gạo xuất khẩu của cả nước (2021), năng suất lúa luôn cao hơn trung bình cả nước. Lúa gạo trồng nhiều ở Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Cần Thơ, Trà Vinh,… Vùng sản xuất gạo đặc sản với nhiều giống lúa chất lượng cao như ST 24, ST 25, nàng thơm Chợ Đào,…
+ Cây ăn quả: là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước, chiếm hơn 33,3% diện tích cây ăn quả cả nước (2021). Trồng nhiều ở các tỉnh trong vùng, đặc biệt ở Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Cần Thơ,… Một số sản phẩm đã xây dựng được thương hiệu và được cấp chỉ dẫn địa lí như xoài cát Hòa Lộc, vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim (Tiền Giang), sầu riêng Ri 6 (Vĩnh Long),…
+ Cơ cấu vật nuôi đa dạng, chăn nuôi lợn, vịt phát triển mạnh với quy mô lớn.
- Lâm nghiệp: rừng chủ yếu là rừng ngập mặn với sự phong phú về hệ sinh thái, có ý nghĩa lớn trong bảo tồn và phát triển du lịch, việc khôi phục và bảo vệ rừng đang được chú trọng.
- Thủy sản: là ngành thế mạnh với sản lượng và diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước. Năm 2021, sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 3,41 triệu tấn, sản lượng thủy sản khai thác đạt 1,5 triệu tấn. Sản phẩm nuôi trồng chủ yếu là cá và tôm, phát triển mạnh ở các tỉnh như Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp,… Các tỉnh đứng đầu về sản lượng thủy sản khai thác là Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre,…
Hiện nay ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đang phát triển theo hướng phát triển hàng hóa chất lượng cao, áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất lúa, kết hợp với thương mại, dịch vụ logistics nâng cao giá trị nông sản.
Trả lời:
- Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm: chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp và tốc độ tăng trưởng cao, sản phẩm chủ yếu là cá tra phi lê, tôm và mực đông lạnh,…. Ngoài ra, còn phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm hoa quả, xay xát lúa gạo,…
- Công nghiệp sản xuất điện: các nhà máy điện khí: Cà Mau (1500 MW), Ô Môn 1,2,3,4 (3810 MW); nhiệt điện than: Sông Hậu 1 (1200 MW), Duyên Hải (3178 MW) là những nhà máy nhiệt điện lớn. Ngoài ra còn phát triển điện gió ở Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, điện mặt trời ở Hậu Giang, An Giang.
- Công nghiệp dệt, sản xuất trang phục; sản xuất giày, dép: luôn giữ mức tăng trưởng cao, đem lại giá trị kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động; phân bố ở hầu hết các tỉnh, thành phố của vùng.
- Các khu công nghiệp tập trung nhiều ở hai bên bờ sông Tiền, sông Hậu và khu vực ven biển.
Trả lời:
- Giao thông vận tải: vận tải đường thủy có nhiều lợi thế, mang tính liên tỉnh và quốc tế, khối lượng hàng hóa vận chuyển của vùng chiếm hơn 29,6% cả nước (2021). Các tuyến đường thủy Sài Gòn - Kiên Lương, Sài Gòn - Tiền Giang, Sài Gòn - Cà Mau,… kết hợp với các cảng biển là đầu mối kết nối giao thương như cảng Bến Tre, cảng Kiên Giang, cảng Cà Mau,… Vận tải đường bộ cũng được đầu tư với đường cao tốc TP Hồ Chí Minh - Trung Lương, quốc lộ 1, 50, 60,…
- Du lịch: có lợi thế về du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái (miệt vườn sông nước, mùa nước nổi), du lịch biển. Các trung tâm du lịch trong vùng là Cần Thơ, Phú Quốc, Mỹ Tho, Long Xuyên,…
- Thương mại điện tử, dịch vụ logistics với các trung tâm đầu mối như thành phố Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang,… cũng góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và xuất khẩu nông sản.
5. Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Câu hỏi trang 217 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin trong bài, hãy:
- Xác định phạm vi của vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Trình bày thế mạnh nổi bật, vai trò của vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
- Phạm vi của vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long: diện tích hơn 16,6 nghìn km2, bao gồm TP Cần Thơ, các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.
- Thế mạnh nổi bật:
+ Vị trí địa lí thuận lợi và quan trọng đối với an ninh quốc phòng đất nước: có vùng biển rộng lớn, tiếp giáp Cam-pu-chia với nhiều khu kinh tế cửa khẩu.
+ Nguồn tài nguyên dầu mỏ, khí tự nhiên và đá vôi
+ Cở sở hạ tầng, hệ thống đô thị khá phát triển, có Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương, các cảng hàng không gồm Cần Thơ, Cà Mau, Rạch Giá, Phú Quốc, hệ thống các cảng Cần Thơ, Cà Mau,…
+ Là nơi tập trung nhiều tiềm lực khoa học và công nghệ, các cơ sở đào tạo, y tế quan trọng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Tiềm năng phát triển du lịch với nhiều loại hình du lịch như du lịch biển đảo, du lịch sinh thái, du lịch tâm linh,…
- Vai trò:
+ Đóng góp gần 36,7% GRDP toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Trong cơ cấu GRDP ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất, đạt 42,4%; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đứng thứ 2 với 30,8%, công nghiệp và xây dựng đóng góp tỉ trọng nhỏ nhất chiếm 21,7%.
+ Là trung tâm dịch vụ du lịch lớn của cả nước, cầu nối hội nhập kinh tế khu vực và giữ vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.
+ Dẫn đầu cả nước về sản xuất nông nghiệp, thủy sản: chiếm 24% sản lượng lúa, 25,2% sản lượng thủy sản cả nước (2021).
+ Là đầu tàu trong việc phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn như chế biến thủy sản, công nghiệp năng lượng; đóng vai trò quan trọng trong chuyển giao công nghệ sinh học, cung cấp giống, các dịch vụ nông nghiệp cho cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Luyện tập - Vận dụng
Trả lời:
Sản phẩm nổi bật |
Cây lương thực |
Cây ăn quả |
Chăn nuôi lợn, vịt |
Thế mạnh tự nhiên để phát triển |
- Địa hình đồng bằng, thuận lợi sản xuất lúa gạo. Đất phù sa sông màu mỡ tạo thuận lợi hình thành vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm và cây ăn quả. - Khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa, mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình năm cao và ổn định, từ 25 - 27°C, lượng mưa trung bình hàng năm lớn, từ 1300 - 2000 mm. Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới. - Sông ngòi: nằm ở hạ lưu sông Mê Công, hai nhánh sông chính là sông Tiền, sông Hậu và nhiều sông khác như Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây,… hệ thống kênh rạch chằng chịt, có ý nghĩa thủy lợi, cung cấp nguồn nước cho các hoạt động sản xuất canh tác, trồng trọt, chăn nuôi vịt. |
Trả lời:
- Thế mạnh để phát triển du lịch:
+ Các hệ thống sông Tiền, sông Hậu và nhiều sông khác, hệ thống kênh rạch chằng chịt, có ý nghĩa phát triển du lịch sông nước.
+ Vùng biển rộng, nhiều đảo và quần đảo với một số bãi tắm, thuận lợi phát triển du lịch biển.
+ Các vùng chuyên canh cây ăn quả quy mô lớn, rừng tràm, rừng ngập mặn với đa dạng sinh học cao phát triển loại hình du lịch nông nghiệp, sinh thái.
- Một số loại hình du lịch: du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái (miệt vườn sông nước, mùa nước nổi), du lịch biển.
Trả lời:
Vùng động lực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bao gồm TP. Cần Thơ, các địa bàn cấp huyện của các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp gắn với khu vực kết nối các tuyến đường cao tốc (cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn Cần Thơ - Vĩnh Long, cao tốc An Hữu - Cao Lãnh, cao tốc Bắc - Nam phía Tây từ Cao Lãnh đến Rạch Sỏi) và TP. Phú Quốc; trong đó, TP. Cần Thơ là cực tăng trưởng.
Xây dựng vùng động lực ĐBSCL trở thành trung tâm dịch vụ, du lịch, logistics, công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp. Hình thành các trung tâm đầu mối về nông nghiệp gắn với các vùng chuyên canh; xây dựng vùng trở thành trung tâm khoa học công nghệ về nông nghiệp quốc gia và các dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Phát triển vùng ĐBSCL thành trung tâm kinh tế nông nghiệp bền vững, năng động và hiệu quả cao của cả nước, khu vực và thế giới. Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hiện đại, quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng thương hiệu sản phẩm; chuyển đổi cơ cấu sản phẩm chủ lực theo hướng giảm lúa gạo, tăng trái cây và thủy sản; sử dụng đất nông nghiệp linh hoạt, hiệu quả hơn. Xây dựng trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quốc gia về nông nghiệp trên địa bàn vùng.
Xem thêm các bài giải sách giáo khoa Địa lí 9 bộ sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 18: Thực hành: Vấn đề môi trường trong phát triển kinh tế – xã hội ở Tây Nguyên
Bài 20: Thực hành: Viết báo cáo về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Bài 22: Thực hành: Phân tích tác động của biến đổi khí hậu đối với Đồng bằng sông Cửu Long
Bài 23: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn 9 Chân trời sáng tạo (hay nhất)
- Văn mẫu 9 - Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 9 - Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Toán 9 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Anh 9 - Friends plus
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh lớp 9 Friends plus đầy đủ nhất
- Trọn bộ Ngữ pháp Tiếng Anh 9 Friends plus đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 9 – Friends plus
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tin học 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tin học 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Công nghệ 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục công dân 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 – Chân trời sáng tạo