Giải Địa lí 9 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Phân tích vấn đề việc làm ở địa phương
Với giải bài tập Địa lí 9 Bài 3: Thực hành: Phân tích vấn đề việc làm ở địa phương sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Địa lí 9 Bài 3.
Giải Địa lí 9 Bài 3: Thực hành: Phân tích vấn đề việc làm ở địa phương
1. Yêu cầu
Hãy phân tích vấn đề việc làm ở địa phương em đang sinh sống hoặc địa phương khác mà em quan tâm.
2. Tìm kiếm thông tin
a) Tìm kiếm thông tin
Thực hiện tìm kiếm thông tin từ:
- Mục số liệu việc làm của Tổng cục Thống kê công bố tại địa chỉ https://www.gso.gov.vn/lao-dong
- Các website của tỉnh, thành phố.
- Sách, báo, tạp chí,… của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
- Tham khảo thông tin ở phần Phụ lục.
b) Xử lí thông tin
- Chọn lọc thông tin từ các nguồn thu thập được.
- Sắp xếp các thông tin vừa tìm kiếm được cho phù hợp với bài phân tích.
3. Gợi ý thực hiện
Hoàn thành bài phân tích theo gợi ý dưới đây:
Trả lời:
VẤN ĐỀ VIỆC LÀM Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
1. Khái quát về đặc điểm lao động
Thái Nguyên là một tỉnh có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động đạt 777,2 nghìn người vào năm 2019, chiếm 60,2% tổng dân số của tỉnh. Dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh Thái Nguyên luôn chiếm trên 62% trong tổng dân số, trong đó dân số tham gia hoạt động kinh tế đạt trên 60%. Nhìn chung nguồn lao động và lực lượng lao động của tỉnh Thái Nguyên không ngừng tăng.
Trong giai đoạn 2010-2019, lực lượng lao động tăng khoảng 100 nghìn người (trung bình mỗi năm tăng thêm 11 nghìn lao động). Đây là thế mạnh để Thái Nguyên đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên lực lượng lao động của tỉnh tăng nhanh trong khi nền sản xuất còn chưa phát triển tương xứng thì số người chưa tìm được việc làm và số người thiếu việc làm sẽ tăng lên nhanh chóng, đây sẽ là sức ép lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. So với bình quân chung của cả nước và các tỉnh trong vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, trình độ học vấn của lực lượng lao động tỉnh Thái Nguyên tiến bộ hơn và cao hơn khá nhiều.
2. Vấn đề việc làm
a) Tỉ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động
Thất nghiệp là vấn đề kinh tế - xã hội phổ biến đối với hầu hết các địa phương trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Năm 2019, trong tổng số lực lượng lao động từ15 tuổi trở lên, số người thất nghiệp trên địa bàn tỉnh là 9.300 người (bao gồm 4.965 nam và 4.335 nữ) và tập trung nhiều ở thành phố Thái Nguyên (có 3,4 nghìn người, chiếm 36,2% tổng số thất nghiệp toàn tỉnh).
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi của tỉnh Thái Nguyên ở mức thấp là 1,61% (cả nước là 2,17%). Tỷ lệ này có xu hướng giảm liên tục, trong vòng 9 năm, từ 2010 đến 2019 giảm 0,67%.
b) Tỉ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động.
Tỷ lệ thiếu việc làm của tỉnh thấp hơn mức trung bình sovới cả nước (năm 2019, tỉnh có tỷ lệ thiếu việc làm là 0,97% trong khi đó cả nước là 1,27%) và thấp hơn so với toàn vùng (vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ 1,37%). Tỷ lệ này có xu hướng ngày càng giảm, năm 2010 là 1,82%, sau 9 năm giảm xuống còn 0,97%. Có sự chênh lệch giữa giới nam và nữ (tương ứng là 1,15% và 0,78%), giữa khu vực thành thị và nông thôn (khu vực thành thị tỷ lệ này cao hơn là 1,24%, nông thôn là 0,87%).
Do tỉnh Thái Nguyên ngày càng chú trọng phát triển nông nghiệp nông thôn, đa dạng hóa ngành nghề nông thôn, có nhiều chính sách tạo việc làm phù hợp..., vì vậy đã phần nhiều giảm bớt sức ép của vấn đề việc làm.
3. Đề xuất giải pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm.
Trong điều kiện hiện nay của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói chung, nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động và giải quyết việc làm, cần phải chú ý và thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:
- Nâng cao trí lực cho người lao động, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các trường đại học. Tăng cường kết nối đào tạo, nghiên cứu khoa học và hỗ trợ khởi nghiệp.
- Tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế, thực hiện các chính sách thu hút người tài, mở rộng các hình thức liên kết đào tạo quốc tế tại các trường Đại học.
- Giải quyết việc làm cho người lao động: đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo quy hoạch của đất nước, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí, toàn diện. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tập trung vốn vào các dự án thu hút nhiều lao động, các ngành nghề mới đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động. Gắn công tác dạy nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động, dạy nghề theo đơn đặt hàng,…
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn 9 Chân trời sáng tạo (hay nhất)
- Văn mẫu 9 - Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 9 - Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 9 Chân trời sáng tạo (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 9 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Anh 9 - Friends plus
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh lớp 9 Friends plus đầy đủ nhất
- Trọn bộ Ngữ pháp Tiếng Anh 9 Friends plus đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 9 – Friends plus
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tin học 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tin học 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Công nghệ 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục công dân 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 – Chân trời sáng tạo