Đề thi vào 10 môn Vật lí trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong năm 2015 - 2016

Đề thi vào 10 môn Vật lí trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong năm 2015 - 2016 chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong kì thi tuyển sinh vào lớp 10. Mời các bạn cùng đón xem:

1 345 lượt xem


Đề thi vào 10 môn Vật lí trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong năm 2015 - 2016
 

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng thi vào 10

Năm học 2015 - 2016

Môn: Vật lí

Thời gian làm bài: 150 phút

Đề thi vào 10 môn Vật lí trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong năm 2015 - 2016
 

Câu 1 (2,0 đ). Một thanh AB hình trụ đặc, đồng chất, có tiết diện S, trọng lượng riêng d, chiều dài L, được giữ thẳng đứng trong môi trường nước có trọng lượng riêng d0. Khoảng cách từ đầu trên A của thanh đến mặt nước là H0. Người ta thả thanh ra để nó chuyển động đi lên theo phương thẳng đứng. Bỏ qua sức cản của nước và không khí cũng như sự thay đổi của mực nước.

1. Biết rằng kể từ khi thanh bắt đầu nhô lên mặt nước đến khi thanh vừa lên hoàn toàn khỏi mặt nước, lực đẩy Ác-si-mét luôn thay đổi và có giá trị trung bình bằng một nửa lực đẩy Ác-si-mét lớn nhất tác dụng vào vật. Hãy lập biểu thức tính công của lực đẩy Ác-si-mét kể từ lúc thanh AB được thả ra cho đến khi đầu dưới B của thanh lên khỏi mặt nước.

2. Cho d = 6000 N/m3; L = 24 cm; d0 = 10000 N/m3

a) H0 = 12 cm. Tính khoảng cách giữa đầu B và mặt nước khi thanh lên cao nhất.

b) Tìm điều kiện của H0 để thanh có thể lên hoàn toàn khỏi mặt nước.

Câu 2 (1,5 đ). Mùa hè năm nay, ở nước ta đã có một đợt nắng nóng gay gắt khiến nhiệt độ của nước trong các bình chứa có thể lên rất cao. Một người lấy nước từ bình chứa để tắm cho con nhưng thấy nhiệt độ của nước là 450C nên không dùng được. Người đó đã lấy một khối nước đá có khối lượng 6 kg ở nhiệt độ 00C để pha với nước lấy từ bình chứa. Sau khi pha xong thì được chậu nước có nhiệt độ 370C.

a) Hỏi khi pha xong thì người này có được bao nhiêu lít nước (ở 370C).

b) Biết rằng khi vừa thả khối nước đá vào chậu thì mực nước trong chậu cao bằng miệng chậu. Hỏi khi khối nước đá tan hết thì nước trong chậu có bị trào ra ngoài không?

Biết:  

+ Nhiệt dung riêng của nước là c = 4200 J/kg.K;

+ Khối lượng riêng của nước là D = 1000 kg/m3;

+ Khối lượng riêng của nước đá là D0 = 900 kg/m3;

+ Nhiệt nóng chảy của nước đá ở 00C là l = 336000 J/kg.

Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường.        

Câu 3 (3,5 đ). Cho mạch điện như hình vẽ :

R1 = 3Ω, R2 = 2Ω, MN là biến trở với RMN = 20 Ω. Vôn kế V và các ampe kế A1, A2 là lí tưởng. Bỏ qua điện trở dây dẫn.

1. Cho UAB = 18 V.


a) Đặt C ở chính giữa MN. Xác định số chỉ của các ampe kế và vôn kế.

b) Đặt RMC = x. Lập biểu thức số chỉ của vôn kế và các ampe kế theo x. Số chỉ của các dụng cụ trên thay đổi thế nào nếu con chạy C di chuyển từ M đến N?

c) Phải đặt con chạy C ở đâu để công suất tiêu thụ trên biến trở là lớn nhất? Tính công suất đó.

2. Giữ nguyên hiệu điện thế UAB = 18 V. Đặt con chạy C ở vị trí M và thay ampe kế A2 bằng một vật dẫn có điện trở Rp. Biết rằng hiệu điện thế Up giữa hai đầu Rp và cường độ dòng điện Ip qua nó có mối liên hệ Up=1003Ip2. (Up: Vôn; Ip: Ampe). Hãy tính Ip.

3. Đặt con chạy C ở vị trí M và thay ampe kế A2 bằng một vật dẫn mà điện trở Rđ của nó có đặc tính sau:

+ Rđ = 0 nếu UMB ³ 0

+ Rđ = ¥ nếu UMB < 0

Đặt vào hai đầu A, B một hiệu điện thế biến đổi tuần hoàn theo quy luật được biểu diễn bởi đồ thị sau:

Hãy vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu điện thế giữa hai điểm D và M theo thời gian.

Câu 4 (1,5 đ). Một vật sáng AB hình mũi tên đặt song song với một màn E như hình vẽ. Khoảng cách giữa AB và màn là L. Đặt giữa AB và E một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 20 cm.

a) Tìm điều kiện của L để có hai vị trí của thấu kính cho ảnh rõ nét của AB trên màn.

b) Thay vật sáng AB bằng điểm sáng S đặt trên trục chính của thấu kính và cách màn E một khoảng 45 cm. Xác định vị trí đặt thấu kính để vùng sáng trên màn tạo bởi các tia khúc xạ qua thấu kính có diện tích nhỏ nhất.

(Biết rằng: 1f=1d+1d'; trong đó d là khoảng cách từ thấu kính tới vật sáng, d' là khoảng cách từ thấu kính đến ảnh thật của vật).

Câu 5 (1,5 đ). Truyện kể rằng, do nhà vua nghi ngờ người thợ kim hoàn đã trộn lẫn bạc vào trong chiếc vương miện bằng vàng nên ông đã ra lệnh cho Ác‑si‑mét phải tìm ra sự thật. Nếu người thợ kim hoàn trộn bạc vào trong vương miện thì Ác‑si‑mét phải tìm ra xem trong vương miện có bao nhiêu phần trăm khối lượng vàng. Đặt mình vào hoàn cảnh của Ác‑si‑mét, em được cấp các dụng cụ sau:

+ Một chiếc vương miện;

+ Một khối vàng nguyên chất có cùng khối lượng với chiếc vương miện;

+ Một thanh nhựa cứng và thẳng, khối lượng không đáng kể;

+ Một chậu nước;

+ Một đĩa có móc treo có khối lượng chưa biết;

+ Nhiều quả nặng lớn nhỏ khác nhau đã biết trước khối lượng;

+ Các sợi dây mảnh, nhẹ, giá treo.

Yêu cầu: Nêu cơ sở lí thuyết, trình tự tiến hành làm thí nghiệm để xác định tỉ lệ phần trăm khối lượng vàng trong chiếc vương miện mà không làm hỏng vương miện.

Cho biết: Khối lượng riêng của vàng và bạc là D; DB

 HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Câu 1 (2đ):

Ý

Nội dung

Điểm

C1.1

 Do d0 > d nên lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn trọng lượng của thanh Þ thanh chuyển động thẳng đứng đi lên

 Ta có: FA = d0.V = d0.S.L (S là tiết diện của thanh)

- Khi thanh bắt đầu chuyển động cho đến khi đầu trên chạm mặt nước, lực đẩy Ác-si-mét không thay đổi. Thanh đi được một đoạn là H0.

- Vậy công trong giai đoạn này là:A1=d0.S.L.H0

- Khi đầu trên của thanh bắt đầu nhô khỏi mặt nước thì lực Ác-si-mét giảm dần đến bằng 0 cho tới khi đầu dưới lên khỏi mặt nước. Quãng đường đi trong giai đoạn này là L.

Vậy: A2 = 12.d0.S.L2

- Công của lực đẩy Ác-si-mét trong toàn bộ quá trình là:

AA = A1 + A2 = d0.S.L.H0 + 12.d0.S.L2

 

 

 

 

 

0,25

 

 

 

 

 

0,25

 

 

0,25

C1.2a

Thanh lên tới điểm cao nhất thì đầu dưới của thanh cách mặt nước là h.

Công của trọng lực thực hiện trong cả quá trình có độ lớn là:

A = P(H0 + L + h)

Mà P là trọng lượng của thanh: P = d.S.L

Þ A = d.S.L(H0 + L + h)

Theo định luật bảo toàn năng lượng: A = AA

Þ d.S.L(H0 + L + h) = d0.S.L.H0 + 12d0.S.L2

Þ d(H0 + L + h) = d0.H0 + d0.L

Þh=2d0H0+d0L2dH02dL2d=H0d0ddL2dd02d

Thay số: h = 4 cm. 

 

 

 

 

0,25

 

 

 

 

 

 

0,25

 

0,25

C1.2b

Để thanh ra khỏi mặt nước thì h ³ 0

Þ H0d0ddL2dd02d0

Þ H0L(2dd0)2(d0d)

thay số: H0 ³ 6 cm

 

 

 

 

0,25

 

0,25

 

 

 

 

 

 

 

Ý

Nội dung

Điểm

C2.a

- Gọi M là lượng nước nóng ở 450C cần để pha với nước đá: m là khối lượng của nước đá thì phương trình trao đổi nhiệt là: M.c.(450 - 370) = lm + m.c.(370 - 00) .

Þ M=λm+m.c.37c.8

Thay số: M = 87,75 kg 

Tổng khối lượng nước tạo ra: M’=M+m=93,75kg

Þ V = M'D = 0,09375 m3 = 93,75 lít

 

 

0,25

 

 

 

0,25

 

 

0,25

C2.b

Khi cân bằng, phần khối nước đá có thể tích V chìm trong nước thể tích Vc

Có: FA=PÞ10DVC=10D0V

ÞVC=D0DV.

Khi tan hết, thể tích nước tạo ra thêm là V’

Có: m=D0V=DV’Þ V'=D0DV

Do V’=VC  nên mực nước trong chậu có độ cao không đổi. Vậy nước không bị trào ra ngoài chậu

 

 

 

 

0,25

 

 

 

0,25

 

0,25

Câu 2 (1,5đ):

 

Câu 3 (3,5đ):

 

Ý

Nội dung

Điểm

C3.1a

Rv = ; RA = 0

Phân tích mạch: R1 nt R2 nt (RCN//RCM)

Tính : R=10Ω ; I=U/R=1,8A

ÞIA1=IA2=0,9A

UV=U-UR1=U-IR1=18-1,8.3=12,6V

 

0,25

 

 

0,25

C3.1b

Phân tích mạch: R1 nt R2 nt [x//(20-x)]


Điện trở toàn mạch là : R=R1+R2+x(20x)20=3+2+x(20x)20 

Þ R=100+20xx220

Có: I=UR=360100+20xx2

UCB=I.RCB=360100+20xx2.x(20x)20  ;  UCB=18x(20x)100+20xx2

Dòng điện qua A1  I1=UCB(20x)=18x100+20xx2

Dòng điện qua A2 là I2=UCBx=18(20x)100+20xx2

Số chỉ của V là Uv = U – IR1 ;

Uv=18360.3100+20xx2=181080100+20xx2

Khi con chạy C dịch chuyển từ M đến N thì x tăng

Số chỉ của ampe kế A1 là I1 , ta có:

1I1=100+20xx218x=10018x+20x18

Khi x tăng thì 10018x giảm và (20x)18 giảm dẫn đến 1I1 giảm Þ I1 tăng

Số chỉ của ampe kế A2 là I2, ta có: 1I2=509(20x)+x18

Khi x tăng thì hai số hạng đều tăng dẫn đến1I2 tăng Þ I2 giảm

Số chỉ của vôn kế là Uv=18+1080x220x100

Xét mẫu số   f(x) = x2-20x-100

f(x) đạt cực tiểu tại x=-b/2a=10 Ω

Khảo sát: 0x10  Þ  Uv tăng khi x tăng

 10x20 Þ  Uv giảm khi x tăng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,25

 

 

0,25

 

 

 

0,25

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,25

 

 

 

 

 

 

0,25

C3.1c

Công suất tiêu thụ trên biến trở là Px:  Px=UBC2RBC

Trong phần a ta đã tính được UCB=(20x).18x100+20xx2

Và RCB=(20x)x20

do đó Px=(18x)2(20x)2×20(100+20xx2)2(20x)x=6480(20xx2)(100+20xx2)2

Px=648010020xx2+20xx22

Để Px  cực đại thì mẫu số phải cực tiểu Þ  10020xx2+20xx2cực tiểu

Theo BĐT Côsi ta có:

10020xx2+20xx2210020xx2×20xx2 10020xx2+20xx220

Mẫu số nhỏ nhất khi10020xx2=20xx2

Þx2 – 20x +100 = 0(x – 10)2 = 0   x = 10Ω

Vậy công suất tiêu thụ trên biến trở đạt cực đại khi C ở giữa biến trở

Công suất đó là :

Pmax=6480(20×10102)100+20×101022=16,2(W)

 

 

 

 

 

 

 

0,25

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,25

C3.2

Phân tích mạch: R1 nt R2 nt(Rp//RMN)

Có U=UAC+UCB =(R1+R2)I+UCB

UCB=1003Ip2

Þ I=UCBRMN+Ip=53Ip2+Ip

Þ18=5(53Ip2+Ip)+1003Ip2

Þ125Ip2+15Ip-54=0

ÞIp=0,6A

 

 

 

 

 

0,25

 

 

 

 

0,25

C3.3

Khi C trùng với M ta có x=0

* Nếu UAB>0 Þ UMB>0. Khi đó Rđ=0

ÞUDM=UR1+R2R2=1852=7,2V

* Nếu UAB<0 Þ UMB<0 Þ Rđ=¥

Ta có mạch: R1 nt R2 nt R

=> UDM=U.R2R1+R2+RMN=1,44V

 

 

 

0,25

 

 

 

 

0,25

 

 

 

 

 

0,25

 

Câu 4 (1,5đ):

Ý

Nội dung

Điểm

C4.a

 Khoảng cách giữa vật và ảnh là L = d + d'

Mà: d'=dfdf

ÞL=d+dfdfd2Ld+Lf=0  (1)

- Để có hai vị trí của thấu kính đều cho ảnh rõ nét của AB trên màn thì phương trình  (1) phải có 2 nghiệm phân biệt

 Þ Δ=L24Lf>0L>4f = 80 cm   

 

 

0,25

 

 

0,25

 

 

0,25

C4.b

Vẽ hình

- Xét nửa trên trục chính của thấu kính

- Chứng minh được: ΔS'MN~ΔS'IOMNIO=S'NS'O

-  Thay được : MNIO=d+d'Ld'=d+dfdfLdfdf=df+LdLf

-  Lf không đổi, IO không đổi nên: MNmin khi df=Ld (BĐT Cô-si)

d=Lf=30cm

- Như vậy để vùng sáng hiện trên màn E có kích thước nhỏ nhất thì điểm sáng S phải cách thấu kính 30 cm.

 

0,25

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,25

 

 

 

 

 

 

0,25

 

Câu 5 (1,5đ):

 

Ý

Nội dung

Điểm

 

Cơ sở lí thuyết

Kí hiệu: Vm; m0 là thể tích, khối lượng của vương miện

Vv: Thể tích khối vàng

Dn: Khối lượng riêng của nước

+ Xét sự cân bằng của khối vàng (hoặc vương miện) có khối lượng m0 và vật m khi treo ở hai đầu thanh cứng


10ml2=10m0l1                                   (1)

+ Khi nhúng khối vàng trong nước, để có sự cân bằng ta phải giảm khối lượng của vật m đi Dm1

10(m-Dm1)l2=10(m0-DnVv)l1          (2)

+ Thay khối vàng bằng vương miện, ta phải giảm khối lượng của m đi Dm2

10(m-Dm2)l2=10(m0-DnVm)l1         (3)

(1)(2)Þ mΔm1m=m0DnVvm0Vv=m0Δm1mDn

(1)(3)Þ mΔm2m=m0DnVmm0Vm=m0Δm2mDn

Gọi tỉ lệ vàng là x; tỉ lệ bạc là 1-x

VmVv=m0xDV+m0(1x)DBm0DV=x+DVDB(1x)VmVv=Δm2Δm1

 => Δm2Δm1=DvDB+(1DVDB)xx=DVDBΔm2Δm1DVDB1  (4)

Biết được DV; DB; Dm1; Dm2 ta sẽ xác định được x.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,25

 

 

 

0,25

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,25

 

Tiến trình thực hiện

+ Buộc dây ở hai đầu thanh, một bên treo vương miện, một bên treo đĩa có chứa nhiều quả nặng. Dùng dây treo thanh ở một điểm nào đó sao cho thanh cân bằng nằm ngang. 

+ Nhúng khối vàng vào trong chậu nước đồng thời lấy đi một số quả nặng có tổng khối lượng Dm1 sao cho thanh vẫn cân bằng nằm ngang.

+ Thay khối vàng bằng chiếc vương miện và nhúng vương miện này trong nước. Lấy đi một số qủa nặng sao cho thanh vẫn cân bằng nằm ngang. Tính tổng khối lượng Dm2 của các quả nặng lấy đi (so với lúc đầu tiên). Nếu Dm2Dm1 thì chứng tỏ vương miện bị pha tạp.

+ Thay các số liệu cần thiết vào công thức (4) để tính x

+ Tính tỉ lệ % của vàng trong vương miện: TL = x.100%.

 

 

 

 

 

0,25

 

0,25

 

 

 

 

 

0,25

1 345 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: