Chuyên đề Địa lí 11 (Cánh diều) Tài nguyên du lịch

Với giải bài tập Chuyên đề Địa lí 11 Tài nguyên du lịch sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề học tập Địa lí 11.

1 2261 lượt xem


Giải Chuyên đề Địa lí 11 Tài nguyên du lịch

Mở đầu trang 21 Chuyên đề Địa Lí 11: Tài nguyên du lịch là nhân tố hàng đầu cơ bản nhất để phát triển du lịch trên thế giới. Tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng. Điều đó được biểu hiện như thế nào? Dựa vào những tài nguyên đó, các loại hình du lịch nào được phát triển và xu hướng phát triển du lịch thế giới như thế nào?

Lời giải:

- Tài nguyên du lịch rất đa dạng, phong phú, bao gồm: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch Văn hóa.

+ Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích du lịch.

+ Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm: di tích lịch sử - văn hóa; di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác; công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục đích du lịch.

- Các loại hình du lịch trên thế giới rất đa dạng, được phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau. Mỗi tiêu chí tương ứng sẽ có một số loại hình du lịch đặc thù, có tính phổ biến trên thế giới hiện nay.

- Xu hướng phát triển du lịch thế giới:

+ Du lịch xanh

+ Du lịch công nghệ cao.

+ Tăng cường hợp tác, liên kết quốc tế và khu vực.

1. Tài nguyên du lịch tự nhiên

Câu hỏi trang 26 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin và kết hợp với hiểu biết của bản thân, hãy lấy các ví dụ thể hiện sự đa dạng, phong phú của tài nguyên du lịch tự nhiên trên thế giới và ở Việt Nam

Lời giải:

♦ Ví dụ về sự đa dạng của tài nguyên du lịch tự nhiên trên thế giới

- Về địa chất: các công viên địa chất toàn cầu trên toàn thế giới có tổng diện tích là 370 662 km2

- Về địa hình:

+ Nhiều vùng núi nổi tiếng trên thế giới đã trở thành những địa điểm du lịch hấp dẫn, như: dãy núi An-pơ ở châu Âu, núi E-vơ-rét ở châu Á, vùng núi Xing-guy Tê-rê ở I-ta-li-a, núi Phú Sĩ (Nhật Bản), núi Cầu Vồng (Pê-ru),...

+ Trên thế giới có khoảng 800 hang động động các-xtơ (năm 2020) được khai thác để phát triển du lịch. Trong đó, đã có 25 hang động được xếp hạng vào nhóm hang động các-xtơ dài nhất và 25 hang động được xếp vào nhóm hang động các-xtơ sâu nhất.

+ Trên thế giới có nhiều bãi biển đẹp, vịnh biển kín gió, hàng nghìn đảo và quần đảo có giá trị về du lịch cao. Ví dụ như: bãi biển Ko Phi Phi (Thái Lan); bãi biển Ma-đê-ri-a (Bồ Đào Nga); Vịnh Xan Phran-xi-cô (Hoa Kỳ),…

- Về thủy văn:

+ Nhiều sông và hồ trên thế giới có vẻ đẹp hấp dẫn đã được đưa vào khai thác du lịch như: sông Rai-nơ, sông Đa-nuýp (ở châu Âu); sông Nin (Ai Cập); sông Hằng (Ấn Độ)...

+ Nhiều suối nước nóng tự nhiên nổi tiếng, như: Ta-ca-rang-goa Ôn-sen (Nhật Bản); Đơn-tơn (Hoa Kỳ),…

Về hệ sinh thái: trên thế giới có nhiều hệ sinh thái với đa dạng sinh học cao, đặc biệt là vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển. Những địa điểm này vừa là nơi bảo tồn thiên nhiên, vừa là nơi thực hiện các hoạt động du lịch thích hợp như: tham quan khu bảo tồn; quan sát, tìm hiểu động vật hoang dã... Ví dụ: Vườn quốc gia Gờ-ren Ken-ni-ân (Hoa Kỳ); vườn quốc gia Ka-ru-giơ (Nam Phi),…

♦ Ví dụ về sự đa dạng của tài nguyên du lịch tự nhiên ở Việt Nam

- Về địa chất: Tại Việt Nam, UNESCO đã ghi danh ba công viên địa chất toàn cầu là:

+ Công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn (tỉnh Hà Giang);

+ Công viên địa chất toàn cầu Non Nước (tỉnh Cao Bằng).

+ Công viên địa chất toàn cầu Đắk Nông (tỉnh Đắk Nông).

- Về địa hình:

+ Việt Nam là đất nước có địa hình núi đa dạng với nhiều địa điểm thuận lợi để tổ chức hoạt động du lịch, đặc biệt là: du lịch thể thao, tham quan, nghỉ dưỡng, khám phá,... Ví dụ như: đỉnh núi Phan-xi-păng; đỉnh núi Pu-ta-lăng; đèo Mã Pì Lèng; đèo Ô Quy Hồ,…

+ Ở Việt Nam có nhiều kiểu địa hình các-xtơ có giá trị lớn với du lịch. Ví dụ như: địa hình ngập nước (ở vịnh Hạ Long), đồng bằng các-xtơ (ở Quần thể danh thắng Tràng An ),...

+ Việt Nam là đất nước có nhiều vịnh biển đẹp, tạo sức hấp dẫn lớn đối với du khách như: vịnh Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh), vịnh Cam Ranh (tỉnh Khánh Hòa), vịnh Mỹ Khê (thành phố Đà Nẵng),...

- Về khí hậu: Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm có nhiệt độ cao, chan hoà ánh nắng. Khí hậu lại có sự phân hóa, khác biệt giữa miền Bắc và miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng và ven biển, hải đảo. Khí hậu thuận lợi cùng với cảnh quan tươi đẹp và con người mến khách là điều kiện thuận lợi để nước ta phát triển du lịch.

- Về thủy văn: Việt Nam là đất nước có nhiều sông, hồ nổi tiếng, hấp dẫn du khách như: sông Hương (tỉnh Thừa Thiên Huế); hồ Hoàn Kiếm, Hồ Tây (thành phố Hà Nội); hồ Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn)...

- Về hệ sinh thái: Việt Nam hiện có 34 vườn quốc gia (năm 2020), trong đó có nhiều vườn quốc gia có đa dạng sinh học cao như: Phong Nha - Kẻ Bàng (tỉnh Quảng Bình, là Di sản thiên nhiên thế giới); Núi Chúa (tỉnh Ninh Thuận); Cát Tiên (Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước);... có ý nghĩa trong phát triển du lịch.

2. Tài nguyên du lịch văn hoá

Câu hỏi trang 32 Chuyên đề Địa Lí 11Đọc thông tin và kết hợp với hiểu biết của bản thân, hãy lấy ví dụ thể hiện sự đa dạng, phong phú của tài nguyên văn hóa trên thế giới và Việt Nam

Lời giải:

♦ Ví dụ về sự đa dạng của tài nguyên du lịch văn hóa trên thế giới

- Về di tích lịch sử - văn hoá, khảo cổ, kiến trúc

+ Trên thế giới có 1154 di sản ở 167 quốc gia (năm 2021) với nhiều loại khác nhau, trong đó có: 879 di sản Văn hóa, 39 di sản hỗn hợp… Hằng năm, có thêm các di sản mới được ghi danh.

+ Trên thế giới có nhiều di tích khảo cổ nổi tiếng như: đảo Phục sinh (Chi-lê), những hình vẽ trên cao nguyên Na-dơ-ca (Pê-ru), các hang động dưới nước ở I-ca-tan (Mê-hi-cô), di tích lăng mộ Tần Thuỷ Hoàng (Trung Quốc),...

+ Trên thế giới, có nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng như: tháp Ép-phen (Pháp), nhà thờ Thánh Ba-xin (Liên bang Nga), nhà hát Ô-pê-ra Xit-ni (Ô-xtrây-li-a), Vạn lí Trường thành (Trung Quốc),...

- Về giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác

+ Một số lễ hội nổi tiếng trên thế giới là: lễ hội Các-na-van (Bra-xin), lễ thánh Pa-trich (Ai-xơ-len), lễ hội đêm của những phù thuỷ ở Xi-rô Mô-nô Blan-cô (Mêhi-cô), lễ hội ngắm hoa anh đào (Nhật Bản), lễ hội té nước Xông Cran Song-kran (Thái Lan), lễ hội thuyền rồng (Trung Quốc), lễ hội Lat Pha-lat (Tây Ban Nha), lễ hội đường phố Mát-đi Gờ-rat (Hoa Kỳ), lễ hội thả đèn hoa đăng (Ha-oai), lễ hội khinh khí cầu quốc tế An-bu-quy-rơ-quy (Hoa Kỳ),...

+ Trên thế giới có nhiều thành phố diễn ra triển lãm nghệ thuật; các trung tâm thường xuyên tổ chức liên hoan âm nhạc, điện ảnh; các giải đấu thể thao quốc tế; các thư viện, bảo tàng nổi tiếng....

- Các công trình lao động, sáng tạo của con người:

+ Các trường đại học, thư viện, bảo tàng, tòa tháp, tượng đài,... ở thành phố thu hút du khách tìm hiểu, khám phá sự đa dạng về văn hóa, xã hội và kiến trúc của quốc gia, cộng đồng. Ví dụ: Tượng Nữ thần Tự do (Hoa Kỳ); tháp Eiffel (Pháp),…

+ Có rất nhiều làng nghề thủ công truyền thống ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, khu vực Đông Nam Á,... về dệt, chạm khắc, đúc đồng, rèn, đồ gỗ,... được hình thành từ lâu đời và phát triển đến ngày nay.

♦ Ví dụ về sự đa dạng của tài nguyên du lịch văn hóa ở Việt Nam

- Về di tích lịch sử - văn hoá, khảo cổ, kiến trúc

+ Việt Nam có nhiều di sản văn hóa vật thể và nhiều di sản văn hóa phi vật thể; đồng thời, có nhiều di tích đẹp và nổi tiếng qua mọi thời kì lịch sử đất nước. Ví dụ như: Hoàng thành Thăng Long; thành nhà Hồ; phố cổ Hội An; Nhã nhạc cung đình,…

+ Ở Việt Nam có rất nhiều di tích khảo cổ học đã được tìm thấy và công nhận như: Hoàng thành Thăng Long (thành phố Hà Nội), bãi đá cổ Nấm Dẩn (tỉnh Hà Giang), văn hóa Óc Eo (tỉnh An Giang)…

- Về giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác

+ Việt Nam có khoảng gần 8000 lễ hội lớn, nhỏ trải rộng trên khắp đất nước, trong đó, các lễ hội dân gian chiếm số lượng lớn nhất. Nhiều lễ hội nổi tiếng như: lễ hội Đền Hùng, lễ hội chùa Hương, lễ hội Yên Tử, lễ hội Cầu Ngư, lễ hội núi Bà Đen, lễ hội miếu Bà Chúa Xứ,...

+ Việt Nam có 54 dân tộc anh em cùng chung sống trên lãnh thổ. Mỗi dân tộc có bản sắc riêng, được phát huy để cùng nhau tạo nên sự đa dạng, phong phú và độc đáo của nền văn hóa Việt Nam

+ Ở Việt Nam: Huế là thành phố fét-ti-van tầm cỡ quốc gia và quốc tế; Đà Nẵng là thành phố tổ chức lễ hội pháo hoa quốc tế; Hà Nội là nơi thường diễn ra các hội nghị quốc tế và đã hai lần (năm 2003, năm 2022) diễn ra Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA Games),...

- Các công trình lao động, sáng tạo của con người:

+ Việt Nam có nhiều làng nghề ở khắp các vùng trong cả nước. Mỗi làng nghề là một không gian riêng về văn hóa, kinh tế - xã hội và kĩ thuật truyền thống lâu đời. Các giá trị về Văn hóa, nghệ thuật thủ công của làng nghề tạo sức hút lớn về du lịch. Ví dụ: làng gốm Bát Tràng (Hà Nội); làng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh); làng thêu Văn Lâm (Ninh Bình),…

Xem thêm giải bài tập Chuyên đề Địa lí 11 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

I. Lưu vực sông Mê Công

II. Ủy hội sông Mê Công

III. Hợp tác Hòa Bình trong khai thác ở biển Đông

II. Một số loại hình du lịch phổ biến trên thế giới hiện nay

III. Một số xu hướng phát triển du lịch trên thế giới và định hướng phát triển du lịch Việt Nam

1 2261 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: