Chuyên đề Địa lí 10 (Cánh diều) Khái niệm đô thị hóa và ý nghĩa của tỉ lệ dân thành thị

Với giải bài tập Chuyên đề Địa lí 10 Phần 1: Khái niệm đô thị hóa và ý nghĩa của tỉ lệ dân thành thị sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề học tập Địa lí 10 CD Phần 1.

1 13333 lượt xem
Tải về


Giải bài tập Chuyên đề Địa lí 10 Phần 1: Khái niệm đô thị hóa và ý nghĩa của tỉ lệ dân thành thị

Mở đầu trang 19 Chuyên đề Địa lí 10: Đô thị hoá được hiểu như thế nào? Tỉ lệ dân thành thị có ý nghĩa gì? Đô thị hoá ở các nước phát triển và đang phát triển có đặc điểm gì? Đô thị hoá ở hai nhóm nước này sẽ diễn ra theo xu hướng nào?

Trả lời:

* Đô thị hoá được hiểu là:

- Theo nghĩa hẹp, đô thị hoá là quá trình phát triển đô thị, với biểu hiện đặc trưng là tăng quy mô dân số và diện tích đô thị.

- Theo nghĩa rộng, đô thị hoá là quá trình không chỉ tăng quy mô dân số đô thị và mở rộng không gian đô thị, mà còn bao gồm những thay đổi trong phân bố dân cư, cơ cấu dân số, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và trong lối sống, văn hoá, tổ chức không gian môi trường sống.

* Tỉ lệ dân thành thị có ý nghĩa:

- Dùng để so sánh mức độ đô thị hoá giữa các quốc gia, các châu lục, các nhóm nước,... Tỉ lệ dân thành thị càng lớn, mức độ đô thị hoá càng cao

- Tỉ lệ dân thành thị là thước đo trình độ phát triển kinh tế – xã hội và trình độ văn minh của một quốc gia. Tỉ lệ dân thành thị phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế (đo bằng tốc độ tăng trưởng) và tiến bộ trong chất lượng cuộc sống dân cư (đo bằng GDP/người, tuổi thọ trung bình, số năm đi học trung bình,...).

* Đặc điểm đô thị hoá ở các nước phát triển và đang phát triển:

Đặc điểm đô thị hoá
Các nước phát triển Các nước đang phát triển
- Đô thị hoá diễn ra từ rất sớm và gắn liền với công nghiệp hoá.- Số dân thành thị tăng nhưng tốc độ gia tăng số dân thành thị giảm.- Tỉ lệ dân thành thị cao và có sự khác biệt giữa các khu vực, các nước.- Quy mô các đô thị cực lớn được đẩy mạnh phát triển.- Đô thị có tầm ảnh hưởng lớn, lối sống đô thị diễn ra phổ biến. - Đô thị hoá diễn ra muộn và gắn liền với bùng nổ dân số.- Số dân thành thị tăng nhanh và tốc độ gia tăng số dân thành thị cao.- Tỉ lệ dân thành thị có sự chênh lệch giữa các châu lục, khu vực và các nước.- Số lượng đô thị và quy mô đô thị tăng nhanh.- Đô thị có vai trò quan trọng, lối sống đô thị ngày càng phổ biến.

* Xu hướng đô thị hoá ở các nước phát triển và đang phát triển:

Xu hướng đô thị hoá
Các nước phát triển Các nước đang phát triển

- Số dân thành thị tăng chậm và quy mô đô thị thay đổi.

- Phát triển các đô thị vệ tinh xung quanh các đô thị lớn.

- Chức năng đô thị thay đổi theo hướng đa dạng hơn.

- Số dân thành thị và số lượng đô thị lớn, cực lớn tiếp tục tăng.

 Phát triển các đô thị vừa và nhỏ.

- Cải tạo và nâng cấp các đô thị, phát triển các đô thị sinh thái.

1. Khái niệm đô thị hóa

Câu hỏi trang 20 Chuyên đề Địa lí 10Đọc thông tin và dựa vào bảng 2.1, hãy:

- Trình bày khái niệm đô thị hoá theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Lấy ví dụ minh hoạ.

- Nhận xét về những biểu hiện của đô thị hoá trên thế giới.

Trả lời:

* Yêu cầu số 1:

- Khái niệm đô thị hoá theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:

+ Theo nghĩa hẹp, đô thị hoá là quá trình phát triển đô thị, với biểu hiện đặc trưng là tăng quy mô dân số và diện tích đô thị.

+ Theo nghĩa rộng, đô thị hoá là quá trình không chỉ tăng quy mô dân số đô thị và mở rộng không gian đô thị, mà còn bao gồm những thay đổi trong phân bố dân cư, cơ cấu dân số, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và trong lối sống, văn hoá, tổ chức không gian môi trường sống.

- Ví dụ: Một trong những nội dung trong bản Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 là: khu vực đô thị trung tâm được phát triển mở rộng từ khu vực nội đô về phía tây, nam đến đường vành đai 4 và về phía bắc với khu vực Mê Linh, Đông Anh; về phía Đông đến khu vực Gia Lâm, Long Biên.

Yêu cầu số 2: Nhận xét về những biểu hiện của đô thị hoá trên thế giới:

+ Sự tăng nhanh của số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị. Cụ thể, số dân thành thị tăng từ 1354 triệu người (1970) lên đến 4379 triệu người (2020).

+ Tỉ lệ dân thành thị cũng tăng từ 36,6% (1970) lên đến 56,2% (2020).

2. Ý nghĩa của tỉ lệ dân thành thị

Câu hỏi trang 22 Chuyên đề Địa lí 10: Đọc thông tin và dựa vào hình 2.1, bảng 2.2, bảng 2.3, bảng 2.4, hãy:

- Cho biết tỉ lệ dân thành thị có ý nghĩa gì.

- Nhận xét tỉ lệ dân thành thị của hai nhóm nước và của một số nước trên thế giới.

- Nhận xét mối quan hệ giữa tỉ lệ dân thành thị với một số tiêu chí chất lượng cuộc sống.

Trả lời:

- Yêu cầu số 1: Ý nghĩa tỉ lệ dân thành thị:

+ Dùng để so sánh mức độ đô thị hoá giữa các quốc gia, các châu lục, các nhóm nước,... Tỉ lệ dân thành thị càng lớn, mức độ đô thị hoá càng cao

+ Tỉ lệ dân thành thị là thước đo trình độ phát triển kinh tế – xã hội và trình độ văn minh của một quốc gia. Tỉ lệ dân thành thị phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế (đo bằng tốc độ tăng trưởng) và tiến bộ trong chất lượng cuộc sống dân cư (đo bằng GDP/người, tuổi thọ trung bình, số năm đi học trung bình,...).

- Yêu cầu số 2: Nhận xét tỉ lệ dân thành thị của hai nhóm nước và của một số nước trên thế giới:

+ Tỉ lệ dân thành thị của nhóm nước phát triển cao và tăng đều qua các năm, năm 1970 là 66,8% đến năm 2020 đã tăng lên là 79,1%. Tỉ lệ dân thành thị của nhóm nước đang phát triển còn thấp nhưng đang tăng nhanh qua các năm, năm 1970 là 25,3% đến năm 2020 đã tăng lên là 51,7%.

+ Các nước có tỉ lệ dân thành thị cao là Nhật Bản (91,6%), Na Uy (82,6%); Bô-li-vi-a có tỉ lệ dân thành thị ở mức trung bình (69,5%); Các nước có tỉ lệ dân thành thị thấp là Sát (23,3%) và Ni-giê (16,5%).

- Yêu cầu số 3: Nhận xét mối quan hệ giữa tỉ lệ dân thành thị với một số tiêu chí chất lượng cuộc sống: tỉ lệ dân thành thị cao thì khối lượng dịch vụ được tạo ra nhiều, hoạt động kinh tế phát triển và chất lượng cuộc sống được cải thiện.

+ Tỉ lệ dân thành thị càng cao thì số năm đi học trung bình cao, nhiều năm và thu nhập GDP bình quân đầu người càng tăng lên.

+ Tỉ lệ dân thành thị càng cao thì số năm đi học trung bình càng ít năm và thu nhập GDP bình quân đầu người thấp.

Xem thêm lời giải bài tập Chuyên đề Địa lí lớp 10 Cánh diều với cuộc sống hay, chi tiết khác:

I. Khái niệm, biểu hiện và nguyen nhân của biến đổi khí hậu

II. Các tác động và hậu quả của biến đổi khí hậu

III. Ứng phó với biên đổi khí hậu

IV. Các nhóm giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu

II. Đô thị hóa ở các nước phát triển

1 13333 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: