Câu hỏi:
19/01/2025 15
Viết lại những tên riêng sau cho đúng quy tắc:
– Tên người: Mari Quy-ri, Yécxanh, lu-ri ga-ga-rin, An-phrét Nôben, Alếchxây tônxtôi.
– Tên địa lí: Ba lan, PhiLípPin, Kyôtô, Xanh pêtécbua.
Viết lại những tên riêng sau cho đúng quy tắc:
– Tên người: Mari Quy-ri, Yécxanh, lu-ri ga-ga-rin, An-phrét Nôben, Alếchxây tônxtôi.
– Tên địa lí: Ba lan, PhiLípPin, Kyôtô, Xanh pêtécbua.
Trả lời:
* Đáp án:
– Tên người: Ma-ri Quy-ri, Y-éc-xanh, Lu-ri Ga-ga-rin, An-phrét Nô-ben, A-lếch-xây Tôn-xtôi
– Tên địa lí: Ba Lan, Phi-líp-pin, Ky-ô-tô, Xanh Pê-téc-bua
* Kiến thức mở rộng:
VIẾT TÊN NGƯỜI,ĐỊA LÝ NƯỚC NGOÀI
Khi viết các tên người, tên địa lý nước ngoài trong văn bản tiếng Việt, cần tuân theo các quy tắc chung sau để đảm bảo chính xác và dễ hiểu:
1. Giữ nguyên tên gốc
- Tên người hoặc tên địa lý nước ngoài thường được viết nguyên dạng, giống với cách viết trong ngôn ngữ gốc, nhưng sử dụng bảng chữ cái Latin.
Ví dụ:- Tên người: William Shakespeare, Albert Einstein, Leonardo da Vinci.
- Tên địa lý: New York, Paris, Tokyo.
2. Chuyển tự sang tiếng Việt (nếu cần)
- Đối với các tên riêng sử dụng chữ viết không phải Latin (ví dụ: tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Nga), cần chuyển tự sang bảng chữ cái Latin, theo quy tắc chuẩn quốc tế hoặc quy tắc của từng ngôn ngữ.
Ví dụ:- Tên người Trung Quốc: 毛泽东 → Mao Trạch Đông (chuyển tự theo tiếng Việt).
- Tên người Nhật Bản: 安倍晋三 → Abe Shinzo (chuyển tự theo Latin).
- Tên địa lý Nga: Москва → Moscow (chuyển tự quốc tế).
3. Viết hoa đúng quy định
- Tên riêng nước ngoài vẫn phải tuân theo quy tắc viết hoa.
Ví dụ:- Tên người: John Lennon, Marie Curie.
- Tên địa lý: Eiffel Tower, Mount Everest, River Thames.
4. Ghi chú phát âm hoặc nghĩa (nếu cần)
- Trong một số trường hợp, nếu tên nước ngoài khó đọc hoặc gây nhầm lẫn, có thể thêm phần chú giải phát âm hoặc ý nghĩa trong ngoặc đơn.
Ví dụ:- Tên người: Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh).
- Tên địa lý: Mount Fuji (Phú Sĩ Sơn).
5. Dùng dấu gạch nối (nếu có)
- Một số tên riêng sử dụng dấu gạch nối giữa các phần, cần giữ nguyên.
Ví dụ:- Tên địa lý: Ho-Chi-Minh City.
- Tên người: Jean-Paul Sartre.
6. Phiên âm tiếng Việt (ít phổ biến)
- Trong một số tài liệu, đặc biệt là văn bản lịch sử hoặc sách dịch, các tên nước ngoài có thể được phiên âm hoàn toàn sang tiếng Việt. Tuy nhiên, cách làm này hiện nay ít dùng hơn.
Ví dụ:- Shakespeare → Sếch-xpia.
- Washington → Oa-sinh-tơn.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Đặt 1 – 2 câu ghép nói về nhân vật Nai Ngọc trong bài đọc Tiếng hát của người đá.
Câu 2:
Đặt 1 – 2 câu ghép nói về nhân vật Nai Ngọc trong bài đọc Tiếng hát của người đá.
Câu 3:
Tìm các vế của mỗi câu ghép dưới đây và cho biết cách nối các vế câu ở bài tập này có gì khác so với cách nối các vế câu ở bài tập 1.
c. Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông.
(Nguyễn Khải)
Câu 4:
Tìm câu ghép trong đoạn văn dưới đây và xác định các vế trong mỗi câu ghép.
(1) Chúng tôi đi chăn trâu, ngày nào cũng qua suối. (2) Cỏ gần nước tươi tốt nên trâu ăn cỏ men theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi. (3) Chiều về, đàn trâu no cỏ đằm mình dưới suối, chúng tôi tha thẩn tìm những viên đá đẹp cho mình. (Theo Văn Thành Lê) |
Câu 5:
Xác định câu có hai cụm chủ ngữ – vị ngữ trong đoạn văn dưới đây. Từ nào có tác dụng nối các cụm chủ ngữ – vị ngữ đó?
(1) Những cánh buồm chung thuỷ cùng con người vượt qua bao nhiêu sóng nước, thời gian. (2) Đến nay, con người đã có những con tàu to lớn vượt biển khơi, nhưng những cánh buồm vẫn sống mãi cùng sông nước và con người.
(Theo Băng Sơn)
Câu 6:
Tìm vế câu thay cho bông hoa để tạo câu ghép.
b. Mặc dù thiên nhiên khắc nghiệt nhưng .
Câu 7:
Đặt câu ghép theo các yêu cầu sau:
a. Một câu ghép sử dụng một trong các cặp kết từ: vì ... nên ..., bởi … nên ..., nhờ ...nên (mà) ...
Câu 8:
Tìm câu ghép trong các đoạn dưới đây và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu.
Chiếc xe lao đi khá nhanh mà rất êm. Thỉnh thoảng, xe chạy chậm lại vì vướng những xe phía trước rồi xe lại lướt lên như mũi tên.
(Theo Trần Thanh Địch)
Câu 9:
Tìm câu ghép trong các đoạn dưới đây và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu.
Tìm câu ghép trong các đoạn dưới đây và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu.
Năm nay, vườn của ông tôi được mùa cả hoa lẫn quả. Ôi chao, cây khế sai chi chít những quả chín và giàn nhót đỏ mọng những chùm trái ngon lành.
(Vũ Tú Nam)
Câu 10:
Đặt câu ghép theo các yêu cầu sau:
b. Một câu ghép sử dụng một trong các cặp kết từ: nếu .. thì ..., hễ ... thì ..., giá ... thì ...
Câu 11:
Tìm đại từ nghi vấn trong các câu đố dưới đây và giải đố.
b. Bánh gì vuông vức chữ điền
Áo màu lá biếc dày viên dọc ngang
Hương xuân vị Tết nồng nàn
Ăn rồi nhớ mãi lòng chàng Lang Liêu?
(Là gì?)
Câu 12:
Tìm câu ghép trong các đoạn dưới đây và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu.
Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi. Hoa cây có sức sống mạnh mẽ. Hoa bụi có chút gì giản dị hơn. Hương toả từ những cành hoa nhưng hương bưởi và hương nhài chẳng bao giờ lẫn.
(Theo Ngô Văn Phú)
Câu 13:
Tìm các vế của mỗi câu ghép dưới đây và cho biết cách nối các vế câu ở bài tập này có gì khác so với cách nối các vế câu ở bài tập 1.
a. Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xoá.
(Xuân Quỳnh)
Câu 14:
Tìm câu ghép trong các đoạn văn dưới đây và cho biết các vế của mỗi câu ghép được nối với nhau bằng cách nào.
a. (1) Làng Tày, làng Dao ven suối và trong rừng, nhưng làng người Mông ở chơ vơ đỉnh núi, giữa cỏ tranh mênh mông. (2) Vách và mái nhà đều ghép bằng những miếng gỗ pơ-mu, nhà nhà ám khói sạm đen tưởng như làng xóm liền với trời xanh. (3) Xung quanh nhà nào cũng sum se những đào, những lê. (4) Giữa mùa đông, hoa lê trắng ngần. (5) Vào đầu xuân, hoa đào nở hồng cả trời.
(Tô Hoài)
Câu 15:
Tìm cặp kết từ nối các vế câu trong mỗi câu ghép dưới đây:
b. Mặc dù chúng tôi vẫn chơi với nhau, nhưng thời gian Pam dành cho tôi không còn nhiều như trước.
(Theo Minh Hương)