- Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là sự tăng giá dầu đột ngột và giảm nguồn cung dầu mỏ, bắt nguồn từ lệnh cấm vận dầu mỏ của các nước Ả Rập thuộc OPEC nhằm trả đũa sự hỗ trợ của các nước phương Tây cho Israel trong cuộc Chiến tranh Yom Kippur.
- Kết quả là giá dầu tăng cao gấp 4 lần chỉ trong thời gian ngắn, gây áp lực lớn lên nền kinh tế của các nước công nghiệp phát triển như Tây Âu, vốn phụ thuộc nhiều vào năng lượng nhập khẩu. Một số hậu quả chính của cuộc khủng hoảng này đối với Tây Âu bao gồm:
+ Lạm phát và suy thoái kinh tế: Giá dầu tăng mạnh đã đẩy lạm phát lên cao, khiến chi phí sản xuất và sinh hoạt tăng đáng kể. Điều này dẫn đến suy thoái kinh tế, khi các doanh nghiệp phải cắt giảm sản lượng hoặc đóng cửa, gây ra tình trạng thất nghiệp gia tăng.
+ Khủng hoảng công nghiệp: Nhiều ngành công nghiệp ở Tây Âu, đặc biệt là những ngành tiêu thụ năng lượng cao như luyện kim, hóa chất và sản xuất ô tô, gặp khó khăn nghiêm trọng. Chi phí sản xuất tăng cao làm giảm sức cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu của Tây Âu trên thị trường toàn cầu.
+ Suy giảm tốc độ tăng trưởng: Khủng hoảng năng lượng đã khiến tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước Tây Âu giảm sút rõ rệt. Trước đó, Tây Âu đã có một giai đoạn phát triển nhanh chóng sau Thế chiến II, nhưng cuộc khủng hoảng này đã chấm dứt thời kỳ tăng trưởng mạnh mẽ đó và đặt các nền kinh tế này vào giai đoạn suy thoái kéo dài.
+ Tăng cường tìm kiếm nguồn năng lượng thay thế: Cuộc khủng hoảng năng lượng cũng thúc đẩy các nước Tây Âu bắt đầu nghiên cứu và phát triển các nguồn năng lượng thay thế như năng lượng hạt nhân, năng lượng tái tạo (gió, mặt trời) để giảm bớt sự phụ thuộc vào dầu mỏ.
Cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu năm 1973 là một sự kiện mang tính bước ngoặt, tác động sâu sắc đến nền kinh tế và chính trị của Tây Âu và nhiều nước khác, làm nổi bật sự phụ thuộc của các nền kinh tế này vào dầu mỏ, đồng thời tạo ra xu hướng thay đổi cấu trúc năng lượng kéo dài đến ngày nay.
→ A đúng.B,C,D sai.
* TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991
1. Kinh tế:
- Tác động cuat cuộc khủng hoảng năng lượng (1973) ⇒ từ 1973 – 1991, kinh tế Tây Âu lâm vào khủng hoảng, suy thoái và không ổn định.
- Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới (NIC).
- Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn và trở ngại.
2. Chính trị
a. Đối nội:
- Tiếp tục duy trì và phát triển nền dân chủ tư sản.
- Chế độ tư bản chủ nghĩa bộc lộ nhiều mặt trái (ví dụ: tình trạng phân hóa giàu nghèo,...)
b. Đối ngoại:
- Tháng 11/1972, Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức được kí kết => làm dịu đi sự căng thẳng trong quan hệ đối ngoại ở châu Âu.
- Năm 1975, các nước châu Âu kí kết Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác.
- Tháng 11/1989, Bức tường Béc-lin bị phá bỏ, tới 3/10/1990, nước Đức tái thống nhất.
Bức tường Béc-lin bị phá bỏ (tháng 11/1989) IV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
1. kinh tế
- Từ năm 1994, kinh tế Tây Âu có sự phục hồi và phát triển.
- Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới (GDP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới).
2. Chính trị
a. Đối nội: tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định.
b. Đối ngoại: có sự điều chỉnh quan trọng:
- Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
- Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La tinh và các nước thuộc Đông Âu.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu