Câu hỏi:
25/01/2025 4Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), giai cấp tư sản bị phân hoá như thế nào?
A. Tư sản dân tộc và tư sản thương nghiệp.
B. Tư sản dân tộc và tư sản công nghiệp.
C. Tư sản dân tộc và tư sản mại bản.
D. Tư sản dân tộc và tư sản công thương.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam, giai cấp tư sản ra đời, sau đó bị phân hoá thành hai bộ phận là tư sản mại bản và tư sản dân tộc.
- Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ về chính trị với chúng.
- Tư sản dân tộc: có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có tinh thần dân tộc dân chủ, chống đế quốc và phong kiến, nhưng thái độ không kiên định, dễ thỏa hiệp
→ C đúng
- A sai vì chủ yếu phát triển trong ngành thương nghiệp và sản xuất nhỏ, và tư sản thương nghiệp gắn liền với quyền lợi của thực dân, tạo ra sự chia rẽ rõ rệt trong giai cấp này.
- B sai vì ngành công nghiệp còn phát triển hạn chế, chủ yếu là tư sản dân tộc gắn liền với thương nghiệp và sản xuất nhỏ.
- D sai vì tư sản công thương chủ yếu vẫn gắn liền với quyền lợi của thực dân, trong khi tư sản dân tộc còn yếu về công nghiệp và phần lớn chỉ phát triển trong lĩnh vực thương mại.
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), chính sách kinh tế và xã hội của thực dân Pháp đã dẫn đến sự hình thành và phân hóa sâu sắc trong nội bộ giai cấp tư sản Việt Nam thành hai bộ phận chính: tư sản dân tộc và tư sản mại bản.
Nguyên nhân chính của sự phân hóa này nằm ở bản chất bóc lột và chính sách thực dân của Pháp. Trong quá trình khai thác thuộc địa, thực dân Pháp mở rộng các hoạt động kinh tế ở Việt Nam, tập trung vào khai thác tài nguyên, phát triển công nghiệp nhẹ, và thúc đẩy giao thương. Điều này tạo cơ hội cho sự hình thành tầng lớp tư sản, chủ yếu từ các chủ xưởng, chủ hiệu buôn, hoặc các nhà kinh doanh nhỏ của người Việt.
-
Tư sản dân tộc:
- Bộ phận này bao gồm các doanh nhân, thương gia người Việt có ý thức dân tộc, tập trung vào các ngành kinh doanh độc lập như buôn bán, sản xuất thủ công, công nghiệp nhẹ.
- Họ muốn phát triển kinh tế đất nước mà không phụ thuộc vào thực dân Pháp. Tuy nhiên, do bị chính quyền thực dân kiểm soát chặt chẽ, đánh thuế nặng, và hạn chế quyền tự do kinh doanh, tư sản dân tộc gặp rất nhiều khó khăn, từ đó nảy sinh tinh thần chống Pháp mạnh mẽ hơn.
-
Tư sản mại bản:
- Đây là bộ phận tư sản có mối quan hệ mật thiết với chính quyền thực dân, làm tay sai, trung gian cho tư bản Pháp trong các lĩnh vực như xuất nhập khẩu, vận tải, và ngân hàng.
- Họ phụ thuộc vào tư bản Pháp, sẵn sàng hợp tác với chính quyền thuộc địa để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình. Vì vậy, bộ phận này không có tinh thần dân tộc mà ngược lại, phục vụ lợi ích của thực dân.
Sự phân hóa này phản ánh mâu thuẫn nội tại của giai cấp tư sản trong bối cảnh thuộc địa. Trong khi tư sản dân tộc mang tinh thần yêu nước và tham gia vào các phong trào đấu tranh chống Pháp, tư sản mại bản lại trở thành lực lượng cản trở phong trào giải phóng dân tộc. Điều này cho thấy ảnh hưởng sâu sắc của chính sách bóc lột kinh tế và chia rẽ giai cấp của thực dân Pháp trong xã hội Việt Nam giai đoạn đầu thế kỷ XX.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Các trung tâm kinh tế quan trọng ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là:
Câu 4:
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta biểu hiện ở đặc điểm nào sau đây?
Câu 5:
Nhận xét nào sau đây là không đúng về cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?
Câu 6:
Trước phong trào đấu tranh của nhân dân, thái độ của Nga hoàng như thế nào?
Câu 9:
Nội dung nào dưới đây không phải là ý nghĩa của việc kí kết Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) đối với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa?
Câu 10:
Yếu tố nào sau đây không giúp Anh trở thành nước khởi đầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất?
Yếu tố nào sau đây không giúp Anh trở thành nước khởi đầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất?
Câu 11:
Các khoáng sản như dầu mỏ, khí đốt, than đá thuộc nhóm khoáng sản:
Câu 12:
Yếu tố có ý nghĩa quyết định sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết dân tộc là
Câu 13:
Trong giai đoạn 1939 - 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã khắc phục được một trong những hạn chế của Luận cương chính trị (tháng 10/1930) qua chủ trương
Câu 14:
Ý nghĩa quan trọng về văn hóa - xã hội của vị trí địa lí nước ta là
Ý nghĩa quan trọng về văn hóa - xã hội của vị trí địa lí nước ta là
Câu 15:
Loại hình nào sau đây không khuyến khích phát triển ồ ạt ở khu bảo tồn thiên nhiên?