Câu hỏi:
26/01/2025 7Qúa trình đô thị hóa thể hiện ở trên những mặt nào?
A. Số dân thành thị, lối sống thành thị, quy mô các thành phố.
B. Số dân nông thôn, lối sống thành thị, quy mô các thành phố.
C. Số dân thành thị, lối sống nông thôn, quy mô các thành phố.
D. Số dân nông thôn, lối sống nông thôn, quy mô các thành phố.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Nhờ sự phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa ở nước ta đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao với biểu hiện: Số dân đô thị tăng; quy mô đô thị được mở rộng; phổ biến lối sống thành thị.
→ A đúng
- B sai vì đô thị hóa chủ yếu phản ánh sự gia tăng tỉ lệ dân cư sống ở khu vực đô thị, mở rộng không gian đô thị và chuyển dịch lao động sang khu vực phi nông nghiệp.
- C sai vì đô thị hóa chủ yếu phản ánh sự gia tăng tỉ lệ dân số sống ở đô thị, sự mở rộng không gian đô thị, và sự chuyển đổi kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
- D sai vì đô thị hóa tập trung vào sự gia tăng dân số thành thị, mở rộng không gian đô thị, và sự thay đổi lối sống, kinh tế theo hướng hiện đại hóa, chứ không liên quan trực tiếp đến đặc điểm của khu vực nông thôn.
Quá trình đô thị hóa được thể hiện rõ trên ba khía cạnh chính: số dân thành thị, lối sống thành thị, và quy mô các thành phố. Đây là những yếu tố phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội và sự chuyển biến trong cách tổ chức không gian sống, làm việc của con người.
-
Số dân thành thị tăng lên:
- Quá trình đô thị hóa dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ dân số sống ở các khu vực thành thị. Điều này xảy ra do sự di cư từ nông thôn ra thành thị để tìm kiếm cơ hội việc làm, giáo dục và dịch vụ tốt hơn.
- Ví dụ, tại Việt Nam, tỷ lệ dân số thành thị đã tăng nhanh trong những thập kỷ gần đây, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, và Đà Nẵng.
-
Lối sống thành thị lan rộng:
- Đô thị hóa không chỉ là sự tăng trưởng dân số mà còn đi kèm với sự thay đổi trong lối sống của người dân, bao gồm cách ăn ở, làm việc, và tiêu dùng.
- Lối sống thành thị thường gắn liền với các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp, sử dụng công nghệ cao, tiếp cận các dịch vụ hiện đại, và sự hội nhập với văn hóa toàn cầu.
- Tuy nhiên, lối sống thành thị cũng đặt ra nhiều thách thức như sự căng thẳng, ô nhiễm môi trường, và khoảng cách giàu nghèo.
-
Quy mô và cơ sở hạ tầng của các thành phố mở rộng:
- Quá trình đô thị hóa làm cho các thành phố mở rộng về diện tích và phát triển hạ tầng như giao thông, nhà ở, bệnh viện, trường học.
- Các đô thị nhỏ dần dần trở thành đô thị lớn hoặc siêu đô thị với quy mô dân số và kinh tế tăng mạnh.
- Ở Việt Nam, các thành phố như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh ngày càng mở rộng quy hoạch, hình thành các khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu thương mại, góp phần thúc đẩy kinh tế và thu hút đầu tư.
Tóm lại, quá trình đô thị hóa thể hiện trên cả ba mặt: sự gia tăng dân số thành thị, thay đổi lối sống phù hợp với môi trường đô thị, và sự mở rộng quy mô, cơ sở hạ tầng các thành phố. Đây là biểu hiện của sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời cũng đòi hỏi giải pháp quản lý bền vững để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho cư dân đô thị.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Các trung tâm kinh tế quan trọng ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là:
Câu 4:
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta biểu hiện ở đặc điểm nào sau đây?
Câu 6:
Nhận xét nào sau đây là không đúng về cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?
Câu 7:
Trước phong trào đấu tranh của nhân dân, thái độ của Nga hoàng như thế nào?
Câu 8:
Ý nghĩa quan trọng về văn hóa - xã hội của vị trí địa lí nước ta là
Ý nghĩa quan trọng về văn hóa - xã hội của vị trí địa lí nước ta là
Câu 9:
Loại hình nào sau đây không khuyến khích phát triển ồ ạt ở khu bảo tồn thiên nhiên?
Câu 11:
Nội dung nào dưới đây không phải là ý nghĩa của việc kí kết Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) đối với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa?
Câu 12:
Yếu tố nào sau đây không giúp Anh trở thành nước khởi đầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất?
Yếu tố nào sau đây không giúp Anh trở thành nước khởi đầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất?
Câu 13:
Các khoáng sản như dầu mỏ, khí đốt, than đá thuộc nhóm khoáng sản:
Câu 14:
Yếu tố có ý nghĩa quyết định sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết dân tộc là
Câu 15:
Trong giai đoạn 1939 - 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã khắc phục được một trong những hạn chế của Luận cương chính trị (tháng 10/1930) qua chủ trương