Câu hỏi:
22/07/2024 98Trong cơ cấu GDP của Hoa Kì, ngành nông nghiệp có tỉ trọng ngày càng giảm là do
A. Ngành chế biến sản phẩm nông nghiệp kém phát triển, chất lượng sản phẩm thấp.
B. Nhà nước không đầu tư cho nông nghiệp, sản lượng nông nghiệp ngày càng giảm.
C. Điều kiện tự nhiên không thuận lợi, gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.
D. Tốc độ tăng trưởng GDP của nông nghiệp tăng chậm hơn so với công nghiệp, dịch vụ.
Trả lời:
Trong cơ cấu GDP của Hoa Kì, ngành nông nghiệp có tỉ trọng ngày càng giảm là do tốc độ tăng truởng GDP của nông nghiệp tăng chậm hon so với công nghiệp, dịch vụ. Mặc dù là một trong những nước có nền nông nghiệp hiện đại đứng hàng đầu thế giới nhưng so với công nghiệp và dịch vụ mang lại lợi nhuận cao hơn thì tất yếu nông nghiệp có tỉ trọng nhỏ và xu hướng giảm trong cơ cấu kinh tế, nhường chỗ cho công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh mẽ hơn
=> Chọn đáp án D
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 3:
Căn cứ Atlat Địa lí Việt Nam trang 6-7, cho biết phát biểu nào sau đây không đúng với hình thể nước ta?
Câu 4:
Cho bảng số liệu:
DÂN SỐ VÀ SẢN LƯỢNG LƯƠNG THỰC CỦA TRUNG QUỐC, NĂM 1985 VÀ 2004
Căn cứ vào bảng số liệu, cho biết sản luợng lương thực bình quân theo đầu người của Trung Quốc năm 1985 và 2004 lần lượt là: (Đơn vị: kg/người)
Câu 5:
Do nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á nên nước ta có
Câu 7:
Đặc điểm nào không đúng với khí hậu phần lãnh thổ phía Nam nước ta?
Câu 8:
Thời kì chuyển tiếp giữa hai mùa gió (gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ) là thời kì hoạt động mạnh của gió.
Câu 9:
Liên kết vùng Ma-xo Rai-nơ được hình thành tại khu vực biên giới của ba nước
Câu 10:
Ngành công nghiệp điện tử trở thành thế mạnh của nhiều nước Đông Nam Á hiện nay chủ yếu là do
Câu 11:
Điểm giống nhau chủ yếu nhất giữa địa hình bán bình nguyên và đồi trung du là đều
Câu 12:
Dạng địa hình ở vùng ven biển rất thuận lợi cho xây dựng cảng biển là
Câu 14:
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, gió mùa mùa hạ hoạt động ở nước ta phổ biến theo hướng?
Câu 15:
Cho thông tin sau: “ở nước ta tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 – 4 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm 1,9 triệu tấn. Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trong đó có khoảng 100 loài có giá trị kinh tế, 1647 loài giáp xác, trong đó có hơn 100 loài tôm, nhiều loài có giá trị xuất khẩu cao, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển có hơn 600 loài. Ngoài ra còn nhiều loài đặc sản khác như bào ngư, hải sâm,...” thông tin vừa rồi chứng tỏ vùng biển nước ta