Câu hỏi:
01/01/2025 261
Hình thức trao đổi khí qua ống khí có ở các động vật nào sau đây?
A. Bọt biển, giun tròn, giun dẹp.
B. Châu chấu, ong, dế mèn.
C. Con trai, ốc, tôm.
D. Chim bồ câu, thỏ, thằn lằn.
Trả lời:
Đáp án đúng là : B
- Hình thức trao đổi khí qua ống khí có ở các động vật Châu chấu, ong, dế mèn.
Trao đổi khí qua hệ thống ống khí có ở các côn trùng như châu chấu, ong, ruồi, dế mèn, gián,…
→ B đúng.A,B,C sai.
* Mở rộng:
Các hình thức trao đổi khí với môi trường ở động vật
Quá trình trao đổi khi diễn ra khi có sự chênh lệch phân áp O2 và CO2 giữa hai phía của bề mặt trao đổi khi. Khi khuếch tán dễ dàng nhờ bề mặt trao đổi khi có diện tích lớn, mỏng, ẩm ướt và có nhiều mao mạch. Cấu trúc bề mặt trao đổi khi liên quan đến kích thước cơ thể động vật, môi trường sống và nhu cầu O2 của cơ thể.
Động vật có thể trao đổi khi qua bề mặt cơ thể, ống khí, mang hoặc phối.
- Trao đổi khí qua bề mặt cơ thể là hình thức trao đổi khí mà O2 và CO2 được khuếch tán trực tiếp qua màng tế bảo hoặc lớp biểu bị bao quanh cơ thể (hình 7.2). Hình thức trao đổi khí này có ở sinh vật đơn bào, ruột khoang, bọt biển, giun tròn, giun dẹp, giun đốt, lưỡng cư,...
- Trao đổi khi qua ống khí là hình thức trao đổi khi mà không khi giàu O2 trong không khí khuếch tán qua các lỗ thở vào ống khí rồi đến mọi tế bào của cơ thể. Ngược lại, CO2 từ các tế bảo khuếch tán vào các ống khí và di chuyển ra ngoài qua các lỗ thở (hình 7.3). Hình thức trao đổi khí này có ở côn trùng như ruồi, ong, châu chấu, dế mèn, gián,...
- Trao đổi khí qua mang là hình thức trao đổi khí mà O2 hoà tan trong nước được khuếch tản vào máu, CO2 từ máu khuếch tán vào nước khi nước chảy giữa các phiến mỏng của mang (hình 7.4). Hình thức trao đổi khí này có ở hầu hết động vật thuỷ sinh như cá, tôm, cua, trai, ốc,...
- Trao đổi khí qua phối là hình thức trao đổi khí mà O2 và CO2 được khuếch tán qua màng các phế nang trong phổi. Phế nang là đơn vị nhỏ nhất trong phổi, gồm những túi khi được sắp xếp như chùm nho, nằm ở đầu tận của các phế quản nhỏ nhất. Hình thức trao đổi khí này có ở ếch nhái trưởng thành, bò sát, chim và động vật có vú. Sự phân nhánh của phế quản và số lượng phể nang tăng dần theo chiều hướng tiến hoá. Ở chim, hô hấp nhờ phối và hệ thống túi khí nên khi hít vào và thở ra đều có không khi giàu O2 đi qua phôi (hình 7.5).
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Các hình thức trao đổi khí với môi trường ở động vật
Quá trình trao đổi khi diễn ra khi có sự chênh lệch phân áp O2 và CO2 giữa hai phía của bề mặt trao đổi khi. Khi khuếch tán dễ dàng nhờ bề mặt trao đổi khi có diện tích lớn, mỏng, ẩm ướt và có nhiều mao mạch. Cấu trúc bề mặt trao đổi khi liên quan đến kích thước cơ thể động vật, môi trường sống và nhu cầu O2 của cơ thể.
Động vật có thể trao đổi khi qua bề mặt cơ thể, ống khí, mang hoặc phối.
- Trao đổi khí qua bề mặt cơ thể là hình thức trao đổi khí mà O2 và CO2 được khuếch tán trực tiếp qua màng tế bảo hoặc lớp biểu bị bao quanh cơ thể (hình 7.2). Hình thức trao đổi khí này có ở sinh vật đơn bào, ruột khoang, bọt biển, giun tròn, giun dẹp, giun đốt, lưỡng cư,...
- Trao đổi khi qua ống khí là hình thức trao đổi khi mà không khi giàu O2 trong không khí khuếch tán qua các lỗ thở vào ống khí rồi đến mọi tế bào của cơ thể. Ngược lại, CO2 từ các tế bảo khuếch tán vào các ống khí và di chuyển ra ngoài qua các lỗ thở (hình 7.3). Hình thức trao đổi khí này có ở côn trùng như ruồi, ong, châu chấu, dế mèn, gián,...
- Trao đổi khí qua mang là hình thức trao đổi khí mà O2 hoà tan trong nước được khuếch tản vào máu, CO2 từ máu khuếch tán vào nước khi nước chảy giữa các phiến mỏng của mang (hình 7.4). Hình thức trao đổi khí này có ở hầu hết động vật thuỷ sinh như cá, tôm, cua, trai, ốc,...
- Trao đổi khí qua phối là hình thức trao đổi khí mà O2 và CO2 được khuếch tán qua màng các phế nang trong phổi. Phế nang là đơn vị nhỏ nhất trong phổi, gồm những túi khi được sắp xếp như chùm nho, nằm ở đầu tận của các phế quản nhỏ nhất. Hình thức trao đổi khí này có ở ếch nhái trưởng thành, bò sát, chim và động vật có vú. Sự phân nhánh của phế quản và số lượng phể nang tăng dần theo chiều hướng tiến hoá. Ở chim, hô hấp nhờ phối và hệ thống túi khí nên khi hít vào và thở ra đều có không khi giàu O2 đi qua phôi (hình 7.5).
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác: