Câu hỏi:
14/01/2025 9,078Đồng bằng sông Hồng do phù sa của hệ thống sông nào bồi đắp?
A. Sông Hồng và Sông Đà.
B. Sông Hồng và Sông Mã.
C. Sông Hồng và Sông Thái Bình.
D. Sông Hồng và Sông Cả.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng châu thổ được bồi đắp bởi phù sa của hệ thống Hồng và hệ thống sông Thái Bình.
→ C đúng
- A sai vì đồng bằng này còn nhận phù sa từ các sông khác như sông Thái Bình. Hệ thống sông kết hợp mới tạo nên toàn bộ đồng bằng.
- B sai vì sông Mã thuộc hệ thống sông ở khu vực Bắc Trung Bộ, không liên quan đến đồng bằng này. Đồng bằng sông Hồng chủ yếu do Sông Hồng và Sông Thái Bình bồi đắp.
- D sai vì sông Cả thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, bồi đắp đồng bằng Nghệ - Tĩnh. Đồng bằng sông Hồng chủ yếu do Sông Hồng và Sông Thái Bình bồi đắp.
Đồng bằng sông Hồng được hình thành và bồi đắp chủ yếu nhờ lượng phù sa từ hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Đây là một trong hai đồng bằng châu thổ lớn nhất ở Việt Nam, đóng vai trò quan trọng về kinh tế, nông nghiệp và dân cư.
-
Hệ thống sông Hồng:
- Sông Hồng có chiều dài khoảng 1.149 km, bắt nguồn từ vùng núi Ngụy Sơn (Trung Quốc) và chảy qua miền Bắc Việt Nam.
- Lượng phù sa của sông Hồng rất lớn, trung bình khoảng 100 triệu tấn/năm, mang theo bùn cát màu mỡ bồi đắp cho đồng bằng sông Hồng.
- Sông Đà và sông Lô, hai phụ lưu lớn của sông Hồng, cũng góp phần cung cấp nước và phù sa.
-
Hệ thống sông Thái Bình:
- Sông Thái Bình là hệ thống sông lớn thứ hai trong khu vực, hình thành từ các nhánh sông như sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam.
- Phù sa của sông Thái Bình kết hợp với phù sa từ sông Hồng góp phần mở rộng và làm phong phú thêm đất đai trong vùng đồng bằng.
-
Quá trình bồi đắp:
- Sự kết hợp của hai hệ thống sông này tạo ra một vùng đồng bằng châu thổ có diện tích khoảng 15.000 km², địa hình thấp và bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Lượng phù sa bồi đắp đều đặn giúp đất đai màu mỡ, thích hợp cho trồng lúa nước và các loại cây hoa màu khác.
-
Vai trò của phù sa trong nông nghiệp:
- Phù sa giàu khoáng chất làm tăng độ phì nhiêu của đất, giúp Đồng bằng sông Hồng trở thành vùng canh tác lúa gạo quan trọng nhất ở miền Bắc Việt Nam.
- Đây là khu vực có sản lượng lương thực cao, đóng góp lớn cho nền kinh tế quốc dân.
Kết luận:
Đồng bằng sông Hồng được bồi đắp bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, tạo nên một vùng đất trù phú với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và cư trú. Sự hình thành từ phù sa của hai hệ thống sông lớn này góp phần vào vai trò chiến lược của đồng bằng trong nền kinh tế và xã hội Việt Nam.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 3:
Ngành kinh tế biển nào sau đây ít được chú trọng phát triển nhất ở vùng biển và ven biển đồng bằng sông Hồng?
Câu 4:
Đồng bằng sông Hồng là vùng đông dân nhất cả nước không phải vì
Câu 5:
Việc sáp nhập Hà Tây vào thành phố Hà Nội là một trong những biểu hiện của quá trình
Câu 6:
Cửa ngõ biển quan trọng của đồng bằng sông Hồng hướng ra vịnh Bắc Bộ là
Câu 7:
Đặc điểm nào sau đây đúng với địa hình của Đồng bằng sông Hồng?
Câu 9:
Nội dung nào sau đây không thể hiện việc vai trò của hệ thống đê điều ở đồng bằng sông Hồng?
Câu 10:
Vụ đông trở thành vụ sản xuất chính ở Đồng bằng sông Hồng là do
Câu 11:
Đâu không phải là vai trò của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở vùng Đồng bằng sông Hồng?
Câu 13:
Loại đất chiếm diện tích lớn nhất và có giá trị quan trọng ở đồng bằng sông Hồng là
Câu 14:
Nguyên nhân cơ bản khiến Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao hơn Đồng bằng sông Cửu Long là
Câu hỏi mới nhất
Xem thêm »-
Cho bảng số liệu:
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH TẠI MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM Ở NƯỚC TA (Đơn vị: 0C)
Địa điểm
Nhiệt độ TB tháng I
Nhiệt độ TB tháng VII
Nhiệt độ TB năm
Lạng Sơn
13,3
27,0
21,2
Hà Nội
16,4
28,9
23,5
Vinh
17,6
29,6
23,9
Huế
19,7
29,4
25,1
Quy Nhơn
23,0
29,7
26,8
TP. Hồ Chí Minh
25,8
28,9
27,1
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê 2018)
Căn cứ vào bảng số liệu, cho biết nhận xét nào sau đây không đúng với biên độ nhiệt độ một số địa điểm ở nước ta?
-
Cho bảng số liệu sau:
DÂN SỐ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG DÂN SỐ Ở NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2005 - 2017
Năm
2005
2009
2012
2017
Tổng số dân (triệu người)
83,4
84,6
88,8
90,7
- Dân thành thị
23,3
23,9
27,3
29,0
- Dân nông thôn
60,1
60,7
61,5
61,7
Tốc độ tăng dân số (%)
1,17
1,09
1,11
1,06
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2017, NXB Thống kê, 2018)
Căn cứ vào bảng số liệu, để thể hiện chuyển dịch cơ cấu dân số thành thị và nông thôn của nước ta trong giai đoạn 2005 - 2017, biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
-
-
-
-
-
-
-
-