Câu hỏi:
10/01/2025 561Điểm nào sau đây không đúng với dải đồng bằng ven biển miền Trung?
A. Phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
B. Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành đồng bằng.
C. Đất có đặc tính nhiều cát, ít phù sa.
D. Tổng diện tích đến 30.000km2.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
- Tổng diện tích đến 30.000km2,không đúng với dải đồng bằng ven biển miền Trung.
Giải thích: Điểm không đúng với dải đồng bằng ven biển miền Trung: tổng diện tích đến 30.000km2
D đúng
- A sai vì do địa hình bị ảnh hưởng bởi các dãy núi chạy song song với bờ biển. Điều này dẫn đến sự hình thành các đồng bằng nhỏ hẹp giữa các vùng đồi núi, tạo nên cảnh quan đa dạng và phân tán trong khu vực.
- B sai vì biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành đồng bằng ven biển miền Trung thông qua quá trình bồi tụ phù sa và sự tác động của sóng, gió.
- C sai vì do quá trình bồi tụ và xói mòn diễn ra mạnh mẽ, khiến đất dễ bị mất màu mỡ và nghèo dinh dưỡng. Điều này ảnh hưởng đến khả năng canh tác và phát triển nông nghiệp trong khu vực.
Diện tích thực tế của dải đồng bằng này chỉ khoảng 10.000 km². Dải đồng bằng ven biển miền Trung trải dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận, có đặc điểm là hẹp và dài, với những khu vực đất đai bị chia cắt bởi các đồi núi và hệ thống sông ngòi. Mặc dù khu vực này có sự phát triển nông nghiệp và kinh tế, nhưng diện tích không đủ lớn để đạt đến con số 30.000 km² như một số nguồn thông tin có thể đề cập. Sự nhầm lẫn này có thể đến từ việc so sánh với các vùng đồng bằng lớn khác như đồng bằng sông Hồng hay đồng bằng sông Cửu Long.
Diện tích thực tế của khu vực này chỉ khoảng từ 15.000 đến 20.000 km². Dải đồng bằng này kéo dài từ tỉnh Thanh Hóa đến tỉnh Bình Thuận, bao gồm nhiều tỉnh ven biển như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam và Bình Định. Địa hình của dải đồng bằng ven biển miền Trung có sự ảnh hưởng lớn của các yếu tố tự nhiên như gió, sóng biển và các trận lũ lụt, làm cho diện tích bề mặt có thể thay đổi theo mùa. Sự sai lệch trong ước tính diện tích cũng có thể do sự nhầm lẫn trong việc tính toán vùng đệm hoặc các khu vực phụ cận, dẫn đến việc đưa ra con số không chính xác.
* Mở rộng:
Khu vực đồng bằng
* Đồng bằng châu thổ sông
Được tạo thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên một vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
- Đồng bằng sông Hồng
+ Diện tích: Rộng khoảng 15 000 km2.
+ Địa hình cao ở rìa phía tây, tây bắc, thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ô.
+ Đặc điểm: Do đó đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi phù sa hàng năm, tạo thành các bậc ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước, vùng ngoài đê thường xuyên được bồi phù sa.
+ Ít chịu tác động của thủy triều (triều cường).
- Đồng bằng sông Cửu Long
+ Diện tích: Rộng 40 000 km2.
+ Địa hình thấp, phẳng.
+ Đặc điểm: Trên bề mặt đồng bằng có mạng lưới kênh rạch chằng chịt nên mùa lũ nước ngập sâu ở vùng trũng Đồng Tháp Mười, còn về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm mặn.
+ Chịu tác động mạnh của thủy triều (triều cường).
* Đồng bằng ven biển
- Diện tích: Khoảng 15 000 km2.
- Đặc điểm:
+ Phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
+ Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành đồng bằng nên đất ở đây có đặc tính nghèo, nhiều cát, ít phù sa.
+ Thường có sự phân chia làm 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng được bồi tụ thành đồng bằng.
- Các đồng bằng lớn: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Tuy Hòa,…
2: Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng trong phát triển kinh tế - xã hội
a) Khu vực đồi núi
* Thế mạnh
- Khoáng sản: các mỏ khoáng sản tập trung ở vùng đồi núi là nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
- Rừng: Giàu có về thành phần loài động, thực vật và nhiều loài quý hiếm.
- Đất: Các bề mặt cao nguyên, bán bình nguyên, đồi trung du và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc và trồng cây lương thực.
- Thủy năng: Các sông miền núi có tiềm năng thuỷ điện rất lớn.
- Du lịch: Miền núi có điều kiện để phát triển các loại hình du lịch (tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái,...).
* Hạn chế
- Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Thiên tai: Nơi xảy ra nhiều thiên tai (lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất,...).
- Tại các đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất. Nơi khô nóng xảy ra cháy rừng, vùng núi đá vôi thiếu nước,…
b) Khu vực đồng bằng
* Thế mạnh
- Phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa các loại nông sản, đặc biệt là gạo.
- Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.
- Điều kiện thuận lợi tập trung các thành phố, khu công nghiệp, trung tâm thương mại.
* Hạn chế: Thường xuyên chịu thiên tai như bão, lụt, hạn hán, triều cường, ngập lụt,...
Xem thêm cac bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo)
Mục lục Giải Tập bản đồ Địa Lí 12 Bài 6-7: Đất nước nhiều đồi núi
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 2:
Đặc điểm nào sau đây không đúng với đồng bằng ven biển miền Trung?
Câu 5:
Điểm nào sau đây không đúng với dải đồng bằng duyên hải miền Trung?
Câu 6:
Các dải địa hình ở nhiều đồng bằng duyên hải miền Trung lần lượt từ đông sang tây thường là
Câu 9:
Cơ sở cho phát triển nền lâm, nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa cây trồng ở miền núi nước ta không phải là
Câu 11:
Đồng bằng không phải là nơi có điều kiện thuận lợi cho việc tập trung
Câu 12:
Ở đồng bằng sông Cửu long về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm gần 2/3 dỉện tích đồng bằng bị nhiễm mặn, là do