Bộ đề ôn hè Tiếng Việt lớp 4 lên lớp 5 (2023) có lời giải

Vietjack.me giới thiệu Bộ đề ôn hè Tiếng Việt lớp 4 lên lớp 5 được biên soạn và sưu tầm mới nhất, bám sát chương trình học giúp các em học sinh củng cố kiến thức và làm quen với bậc lớp tiếp theo.

1 1188 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ 100k mua trọn bộ Bài tập ôn hè Tiếng Việt 4 lên lớp 5 bản word (cả năm) có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN Ngân hàng Vietcombank

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bộ đề ôn hè Tiếng Việt lớp 4 lên lớp 5

Ôn hè Tiếng Việt lớp 4 lên lớp 5 - Đề số 1

Phần I. Trắc nghiệm

Đọc:

Khoảng lặng

Một buổi sáng, tôi thức dậy với một tâm trạng nặng nề và chán nản: cuộc sống chẳng dành cho tôi chút ưu ái nào!

Trên xe buýt, tôi đưa mắt nhìn qua băng ghế đối diện. Một cô bé có khuôn mặt xinh xắn và ánh mắt sáng ngời khẽ gật đầu chào tôi với nụ cười rạng rỡ. Khi xe đến trạm cuối cùng, mọi người nhanh chân bước xuống, chỉ riêng cô bé lê từng bước. Tôi bất giác nhìn lại và bàng hoàng nhận ra, cô bé đang phải di chuyển rất khó nhọc bằng đôi nạng gỗ.

Sau một ngày làm việc căng thẳng, tôi tranh thủ ghé vào tiệm tạp hóa để mua thực phẩm, một cậu bé chứng mười tuổi đang giúp mẹ bán hàng. Cậu nghiêng đầu mỉm cười khi trao cho tôi túi hàng đã được buộc chặt. Trước khi bước ra, tôi âu yếm xoa đầu và hỏi tên. Cậu bé chỉ lắc đầu quầy quậy rồi đưa mắt nhìn mẹ như muốn nói điều gì.

          - Cháu nó không nói được cô ạ … - Người mẹ hạ giọng trả lời thay con.

Khi băng qua đường, tôi bắt gặp một cậu bé đang đứng khép mình nơi góc tường mắt chăm chú dõi theo những đứa trẻ khác chơi đùa trên hè phố, rồi khúc khích cười theo. Tôi đến bên cạnh và hỏi:

          - Sao cháu không cùng chơi với các bạn?

Cậu bé không trả lời, đôi mắt vẫn hướng về phía trước. Tôi chợt nhận ra cậu không thể nghe được lời tôi nói

Bây giờ, tôi mới nhận ra mình mới thật là diễm phúc vì được cuộc sống ban tặng một cơ thể lành lặn và khỏe mạnh.

Tôi tự nhủ sẽ sống thật xứng đáng với những điều may mắn mà cuộc sống đã ban tặng.

Trong hành trình đầy thử thách của cuộc đời, tôi và các bạn, tất cả chúng ta đều luôn phải đối mặt với những khó khăn. Hãy sẵn sàng đón nhận những gì cuộc sống mang đến và cố gắng vượt qua mọi thử thách. Hãy tin yêu và đón nhận cuộc sống này bằng tâm hồn lạc quan và niềm tin mãnh liệt như những cố bé, cậu bé đáng yêu kia.

Hôm nay, những cô bé, cậu bé ấy đã cho tôi một bài học về giá trị bản thân và ý nghĩa cuộc sống mà tôi may mắn có được.

(Phớt Niu)

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng

Câu 1: Cô bé mà tác giả gặp trên xe buýt có thái độ như thế nào đối với mọi người xung quanh?

A. Luôn chào hỏi mọi người với thái độ thân thiện

B. Thiếu lễ phép, không chào hỏi bất kì ai

C. Gật đầu chào hỏi mọi người với nụ cười rạng rỡ

D. Vui vẻ hỏi thăm mọi người

Câu 2: Cậu bé giúp mẹ bán hàng trong tiệm tạp hóa có thái độ như thế nào với khách?

A. Luôn chào hỏi khách

B. Luôn tận tình hướng dẫn các mặt hàng mới

C. Thờ ơ với khách hàng

D. Nghiêng đầu mỉm cười khi trao túi hàng đã buộc chặt

Câu 3: Cậu bé mà tác giả gặp trên hè phố đã “chơi” cùng các bạn như thế nào?

A. Chơi đá bóng cùng các bạn

B. Chơi đuổi bắt cùng các bạn

C. Chăm chú theo dõi các bạn chơi rồi khúc khích cười

D. Chơi đánh trận giả cùng các bạn

Câu 4: Những cô bé, cậu bé gặp trên đường đã để lại ấn tượng gì cho tác giả?

A. Cho tác giả một bài học về giá trị của bản thân và ý nghĩa của cuộc sống

B. Tác giả vô cùng thương xót các em và tự nhủ phải làm một điều gì đó cho các em

C. Tác giả thấy mình thật may mắn quá vì không bị khuyết tật như các em

D. Tác giả thấy các em cũng giống như những đứa trẻ bình thường

Câu 5: Câu văn nào sau đây nói rõ nhất ý nghĩa của câu chuyện?

A. Trong hành trình đầy thử thách của cuộc đời, tôi và các bạn, tất cả chúng ta đều luôn phải đối mặt với những khó khăn

B. Hãy tin yêu và đón nhận cuộc sống này bằng tâm hồn lạc quan và niềm tin mãnh liệt

C. Hãy sẵn sàng đón nhận những gì cuộc sống mang đến và cố gắng vượt qua mọi thử thách

D. Tôi tự nhủ sẽ sống thật xứng đáng với những điều may mắn mà cuộc sống đã ban tặng

Câu 6: Dấu gạch ngang thứ hai trong câu “- Cháu nó không nói được cô ạ … - Người mẹ hạ giọng trả lời thay con.” có tác dụng gì?

A. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại

B. Đánh dấu phần chú thích

C. Đánh dấu chỗ bắt đầu suy nghĩ của nhân vật

D. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê

Câu 7: Có thể thay thế từ diễm phúc trong câu “Bây giờ, tôi mới nhận ra mình mới thật là diễm phúc vì được cuộc sống ban tặng một cơ thể lành lặn và khỏe mạnh” bằng từ nào dưới đây:

A. diễm lệ

B. kiều diễm

C. may mắn

D. phúc hậu

Phần II. Tự luận

Câu 1: Nghe – viết:

Chợ Tết

Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi

Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà gianh

Trên con đường viền trắng mép đồi xanh

Người các ấp tưng bừng ra chợ Tết

Họ vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc

Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon

Vài cụ già chống gậy bước lom khom

Cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ

Thằng em bé nép đầu bên yếm mẹ

Hai người thôn gánh lợn chạy đi đầu

Con bò vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau

(Đoàn Văn Cừ)

Câu 2: Hoàn thành các thành ngữ sau bằng cách điền từ còn thiếu vào chỗ trống

a. Khỏe như …

b. Chậm như …

c. Nhanh như …

d. Đen như …

Câu 3: Cho đoạn văn sau:

Đêm trăng – Biển yên tĩnh. Tàu chúng tôi buông neo trong vùng biển Trường Sa. Một chiến sĩ thả câu. Một số khác quây quần trên boong sau ca hát, thổi sáo. Bỗng biển có tiếng động mạnh. Cá heo gọi nhau quây đến quanh tàu như để chia vui.

a. Gạch chân dưới câu kể Ai làm gì trong đoạn văn

b. Xác định chủ ngữ và vị ngữ những câu vừa tìm được

Câu 4: Em hãy viết một bài văn tả một món đồ chơi mà em thích nhất

Ôn hè Tiếng Việt lớp 4 lên lớp 5 - Đề số 2

Phần I. Trắc nghiệm

Đọc:

Thư gửi các thiên thần

          Thưa các Thiên thần!

          Đêm nay, ở nơi đây, con đã thấy các Thiên thần ở trên cao kia, nơi sáng nhất trên bầu trời. Con đã thấy các Thiên thần đùa vui nơi thiên đàng xanh thẳm  không mảy may lo buồn vướng bận nơi trần thế.

          Nhưng thưa các Thiên thần, cũng ngay đêm nay thôi, nơi trần gian này, các Thiên thần có nhìn thấy không, những số phận, những mảnh đời còn nặng trĩu đau buồn. Con xin các Thiên thần hãy một lần xuống đây và đến bên những con người bất hạnh ấy, những bạn bè cùng trang lứa với con và những em bé thơ ngây của con.

          Con xin Thiên thần Hòa Bình hãy ru yên giấc ngủ chiến tranh, để bao bạn bè, em nhỏ, nơi cách xa con được sống yên bình như con, được học hành vui chơi không phải ngày ngày lo sợ tiếng bom, tiếng đạn.

          Con xin Thiên thần Tình Thương hãy gõ chiếc đũa thần của Người vào trái tim người lớn để họ hiểu trẻ thơ và thêm lòng yêu thương con trẻ, để không còn những người bạn như con phải lao động vất vả cực nhọc hay cầm súng ra chiến trận, hay bị hắt hủi, ghẻ lạnh trong những gia đình không hạnh phúc.

          Con xin Thiên thần Tình Yêu hãy hàn gắn tình yêu của các ông bố, bà mẹ để những em bé của con được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc, không còn cảnh lang thang nay đây mai đó, đêm đêm màn trời chiếu đất , đói rét và biết bao hiểm nguy rình rập.

          Và cuối cùng con xin Thiên thần Ước Mơ hãy tặng cho mỗi em bé trên trái đất này một ngôi sao xanh trong chiếc giỏ đựng vô vàn những ngôi sao của Người, để những ước mơ nhỏ bé, giản dị và hồn nhiên của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực.

          Cảm ơn những làn gió tốt bụng đã mang giúp lá thư này đến cho các Thiên thần.

Ngô Thị Hoài Thu

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng

Câu 1: Trong thư, bạn Hoài Thu đã xin Thiên thần Hòa Bình điều gì?

A. Hàn gắn tình yêu của những ông bố bà mẹ

B. Hiểu trẻ thơ và thêm lòng yêu con trẻ

C. Tặng mỗi em bé một ngôi sao xanh

D. Ru yên giấc ngủ chiến tranh

Câu 2: Xin Thiên thần Tình Thương điều gì?

A. Những em bé được nuôi sống dưới mái ấm hạnh phúc

B. Trẻ em không phải lao động vất vả, cực nhọc; không cầm súng ra chiến trận hay bị hắt hủi, ghẻ lạnh trong những gia đình không hạnh phúc

C. Tặng cho mỗi em bé một ngôi sao xanh

D. Trẻ em được sống bình yên, được học hành vui chơi, không lo sợ tiếng bom, tiếng đạn

Câu 3: Còn ở Thiên thần Ước Mơ, bạn ấy cầu xin điều gì?

A. Những ước mơ nhỏ bé, giản dị và hồn nhiên của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực

B. Những em nhỏ được sống yên bình, được học hành vui chơi không phải ngày ngày lo sợ tiếng bom, tiếng đạn

C. Gõ chiếc đũa thần vào trái tim người lớn

D. Hàn gắn tình yêu của các ông bố, bà mẹ

Câu 4: Đến Thiên thần Tình Yêu, điều cầu xin đó ra sao?

A. Xuống trần gian và đến bên những con người bất hạnh

B. Những em bé của con được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc, không còn cảnh lang thang nay đây mai đó, đêm đêm màn trời chiếu đất, đói rét và biết bao nguy hiểm rập rình

C. Mang lá thư này đến cho các Thiên thần

D. Xuống trần gian và đến bên những con người bất hạnh

Câu 5: Có bao nhiêu Thiên thần được nhắc đến trong bức thư?

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Câu 6: Em hiểu “hãy ru yên giấc ngủ chiến tranh” nghĩa là gì?

A. Ru những em nhỏ ngủ say

B. Làm cho mọi người được yên giấc trong chiến tranh

C. Giúp mọi người được ngủ ngon hơn

D. Làm cho thế giới không còn chiến tranh nữa

Câu 7: Em hiểu thành ngữ “màn trời chiếu đất” được nhắc đến trong bài nghĩa là gì?

A. Cảnh sống lang thang phiêu bạt, không nhà cửa, vất vả

B. Bầu trời chiếu xuống mặt đất, làm cho cây cối đâm chồi nảy lộc

C. Ý nói nhà cửa rộng rãi, thoáng mát

D. Cảnh sống sung sướng, đầy đủ điều kiện vật chất.

Câu 8: Tất cả những điều bạn nhỏ cầu xin các Thiên thần đều nhằm mục đích gì?

A. Làm cho trẻ nhỏ trở nên giàu có

B. Làm cho trẻ em trở nên thông minh, học giỏi

C. Làm cho trẻ em được sống hạnh phúc

D. Làm cho trẻ em lớn nhanh hơn

Phần II. Tự luận

Câu 1: Nghe – viết:

Kim tự tháp Ai Cập

Kim tự tháp Ai Cập là lăng mộ của các hoàng đế Ai Cập cổ đại. Đó là những công trình kiến trúc xây dựng toàn bằng đá tảng. Từ cửa kim tự tháp đi vào là một hành lang tối và hẹp, đường càng đi càng nhằng nhịt dẫn tới những giếng sâu, phòng chứa quan tài, buồn để đồ,… Thăm kim tự tháp, người ta không khỏi ngạc nhiên: Người Ai Cập cổ không có những phương tiện chuyên chở vật liệu như hiện nay, làm thế nào mà họ đã vận chuyển được những tảng đá to như vậy lên cao?

Theo Những kì quan thế giới

Câu 2: Em hãy sắp xếp các từ sau vào cột tương ứng:

châm chọc, chậm chạp, mê man, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, phương hướng, vương vấn, tươi tắn

Từ láy

Từ ghép

 

 

Câu 3: Tìm danh từ, động từ và tính từ trong đoạn văn sau:

Cá buồm là loài cá bơi nhanh nhất. Nó có vây xòe ra như một chiếc buồm. Những cú bắn mình ra khỏi mặt nước của cá có vận tốc lên đến gần một trăm ki-lô-mét một giờ.

- Danh từ

- Động từ

- Tính từ

Câu 4: Em hãy viết một bài văn tả một cây ăn quả mà em biết.

Ôn hè Tiếng Việt lớp 4 lên lớp 5 - Đề số 3

Phần I. Trắc nghiệm

Đọc:

Những cánh bướm bên bờ sông

Ngoài giờ học, chúng tôi tha thẩn bên bờ sông bắt bướm. Chao ôi, những con bướm đủ hình dáng, đủ màu sắc. Con xanh biếc pha đen như nhung bay nhanh loang loáng. Con vàng sẫm, nhiều hình mặt nguyệt, ven cánh có răng cưa, lượn lờ như trôi trong nắng. Con bướm quạ to bằng hai bàn tay người lớn, màu nâu xỉn, có hình đôi mắt tròn, vẻ dữ tợn. Bướm trắng bay theo đàn líu ríu như hoa nắng. Loại bướm nhỏ đen kịt, là là theo chiều gió, hệt như tàn than của những đám đốt nương. Còn lũ bướm vàng tươi xinh của những vườn rau thì rụt rè, nhút nhát, chẳng bao giờ dám bay ra đến bờ sông. Chúng cứ quấn quýt quanh màu vàng hoa cải và quanh những con đông tây xanh mọng nằm chờ đến lượt mình hóa bướm vàng.

(Vũ Tú Nam)

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng

Câu 1: Tác giả đi bắt bướm ở đâu?

A. Trên bờ đê

B. Trong vườn rau

C. Bên bờ sông

D. Trong rừng

Câu 2: Tác giả so sánh đàn bướm trắng giống như gì?

A. Hoa nắng

B. Bông tuyết

C. Tàn than

D. Mặt nguyệt

Câu 3: Nội dung của bài đọc này là:

A. Tả cảnh bắt bướm của tác giả

B. Tả những con bướm đủ hình dáng, đủ màu sắc

C. Tả cảnh đẹp bên bờ sông

D. Tả một chiều bên bờ sông

Câu 4: Có thể thay từ “mặt nguyệt” trong câu: “Con vàng sẫm, nhiều hình mặt nguyệt, ven cánh có răng cưa, lượn lờ như trôi trong nắng.” Bằng từ nào sau đây?

A. mặt nạ

B. mặt trời

C. mặt mũi

D. mặt trăng

Câu 5: Trong câu văn: “Con bướm quạ to bằng hai bàn tay người lớn, màu nâu xỉn, có hình đôi mắt tròn, vẻ dữ tợn”. Một trong những tính từ ở câu trên là từ:

A. bướm quạ

B. đôi mắt

C. dữ tợn

D. bàn tay

Câu 6: Trong bài câu văn có nhiều từ láy là:

A. Bướm trắng bay theo đàn líu ríu như hoa nắng

B. Con bướm quạ to bằng hai bàn tay người lớn, màu nâu xỉn, có hình đôi mắt tròn, vẻ dữ tợn

C. Còn lũ bướm vàng tươi xinh của những vườn rau thì rụt rè, nhút nhát, chẳng bao giờ dám bay ra đến bờ sông.

D. Chao ôi, những con bướm đủ hình dáng, đủ màu sắc

Câu 7: Cho câu văn sau: “Chúng tôi tha thẩn bên bờ sông bắt bướm”. Câu hỏi để tìm bộ phận chủ ngữ trong câu trên là:

A. Chúng tôi làm gì?

B. Ai tha thẩn bên bờ sông bắt bướm?

C. Ai bắt bướm bên bờ sông?

D.Ai tha thẩn bên bờ sông?

Phần II. Tự luận

Câu 1: Nhớ – viết:

Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Không có kính không phải vì xe không có kính

Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi

Ung dung buồng lái ta ngồi,

Nhìn đất nhìn trời, nhìn thẳng.

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái.

Câu 2: Cho đoạn văn sau:

Con tê tê còn có tên gọi là con xuyên sơn. Vì người ta bảo con tê tê có thể đào thủng núi. Bộ vẩy của tê tê màu đen nhạt, rất giống vẩy cá gáy nhưng cứng và dày hơn nhiều. Bộ vẩy như một bộ giáp sắt che kín từ đầu xuống đến sát các ngón chân và tận mút chỏm.

a. Gạch dưới chân câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn

b. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong những câu vừa tìm được

Câu 3: Phân loại các từ sau theo nghĩa của từ “tài”

tài ba, tài trợ, tài sản, tài năng, tài nguyên, tài nghệ, tài hoa, phát tài, tài đức, tài giỏi

Tài có nghĩa là “có khả năng hơn người bình thường”

Tài có nghĩa là “tiền của”

 

 

Câu 4: Em hãy viết một bài văn tả một đồ dùng trong gia đình em.

(còn tiếp)

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

1 1188 lượt xem
Mua tài liệu