Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 (Kết nối tri thức) Tuần 10 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 10 sách Kết nối tri thức có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 3.

1 6916 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 3 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức Tuần 10

I. Luyện đọc diễn cảm

BÀ TÔI

(Trích)

Bữa ăn bà thường ngồi đầu nồi, lấy đũa cả đánh tơi cơm ra rồi xới. Bà xới cho bà bát cơm trên, sau mới xới cho cả nhà và cho tôi. Khi ăn, bao giờ bà cũng ăn sau. Mùa hè bà bảo là phải quạt một chút cho mát, mùa rét thì bà bảo bà phải nghỉ một tí cho đỡ mệt rồi bà mới ăn. Bà ăn rất ít, thường thì chỉ hai lưng, một lưng cơm, một miếng cháy. Trong lúc ăn, bà hay để ý đến tôi, nếu tôi có vẻ thích ăn món gì thì bà lại ít ăn món ấy. Có khi bà chỉ cần chan một ít nước dưa hoặc ăn với một vài quả cà pháo là xong bữa.

Hàng ngày chỉ có tôi và bà tôi là ở gần nhau và hay chuyện trò với nhau nhiều nhất. Tôi đi học một buổi, về lại quanh quẩn nhặt rau, lấy muối giúp bà, xâu kim cho bà vá quần áo. Khi ngồi khâu, bà hay kể cho tôi nghe bao nhiêu là truyện: Truyện Kiều, truyện Nhị Độ Mai… những truyện vần, bà thường thuộc từ đầu đến cuối.

Bà tôi vẫn thường hay nói với tôi: “Bà sống được ngày nào hay ngày ấy. Người già như ngọn đèn trước gió, không biết tắt lúc nào”…

Xuân Quỳnh, Bầu trời trong quả trứng, NXB Kim Đồng, 2005

II. Đọc hiểu văn bản

1. Khi ăn cơm, bà thường ngồi ở đâu?

A. ngồi phía trong

B. ngồi đầu nồi để xới cơm

C. ngồi giữa

Chọn B

2. Vì sao bà xới cho bà bát cơm trên, sau mới xới cho cả nhà và cháu?

A. Vì bát cơm trên thường cứng, cơm sau sẽ mềm dẻo hơn.

B. Vì bà muốn ăn trước cho xong nhanh để đi làm việc khác.

C. Bà xới ra trước để nguội cơm bà mới ăn.

Chọn C

3. Những chi tiết nào cho thấy bà ăn ít và ăn rất đơn giản?

A. Bà chỉ ăn một lưng cơm, một miếng cháy.

B. Bà chan một ít nước dưa hoặc ăn với một vài quả cà pháo là xong bữa.

C. Khi ăn, bao giờ bà cũng ăn sau.

Chọn B

4. Câu “Trong lúc ăn, bà hay để ý đến tôi, nếu tôi có vẻ thích ăn món gì thì bà lại ít ăn món ấy.” cho ta thấy điều gì?

Câu này cho ta thấy được bà rất quan tâm, chăm sóc, nhường cho cháu những đồ ăn mà cháu thích.

5. Nội dung đoạn 2 cho em biết điều gì?

A. Bạn nhỏ rất chăm chỉ làm việc nhà.

B. Bà thuộc rất nhiều thơ vần.

C. Bạn nhỏ rất yêu thương bà và luôn quấn quýt bên bà.

Chọn C

III. Luyện tập

6. Điền iêu/ươu vào chỗ chấm và thêm dấu thanh (nếu có) để tạo từ:

liêu x ……….

ốc b …………

con h ………

k ……. ngạo

h ………… thảo

cái s ……………

Đáp án

liêu xiêu

ốc bươu

con hươu

kiêu ngạo

hiếu thảo

cái siêu

7. Xếp các từ im đậm trong đoạn văn sau vào nhóm thích hợp:

Suốt những năm thơ ấu, tôi thường ngủ cạnh bà. Tôi còn nhớ là bà nằm rất ít chỗ, có khi bà chỉ nằm nghiêng suốt đêm bên lề cái phản hẹp, còn tôi thì vùng vẫy, xoay xở gần hết cả phản. Khi ấy tôi cũng không hiểu là do bà tôi bé nhỏ hay là bà quen nằm hẹp như vậy.

- Từ ngữ chỉ hoạt động: ...................................................................................................................................

- Từ ngữ chỉ đặc điểm: .....................................................................................................................................

Đáp án

- Từ ngữ chỉ hoạt động: ngủ; nằm; vùng vẫy; xoay xở

- Từ ngữ chỉ đặc điểm: nhớ; ít; nghiêng; hẹp; bé nhỏ

8. Đặt 2 câu với hai từ ngữ chỉ đặc điểm ở bài tập 7:

........................................................................................................................................................

Đáp án

Bé Hà nằm chơi trên bãi cỏ.

Cây cầu đang có dấu hiệu nghiêng sang bên phải.

9. Khoanh vào chữ cái đặt trước câu khiến:

a. Bà ơi, sao bà ăn ít thế ạ?

b. Bà ơi, bà ăn thêm cơm nữa đi!

c. Bà nấu ăn ngon quá!

Chọn b

10. Sử dụng các từ hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào, nhé để đặt câu khiến trong các tình huống dưới đây:

a. Muốn các em nhỏ trật tự để xem phim

b. Muốn bố mẹ cho về thăm quê

c. Muốn bố mua cho cuốn truyện mình thích

Đáp án

a. Các em trật tự một chút nào!

b. Bố mẹ ơi sắp tới mình về quê nhé!

c. Bố mua cho con cuốn truyện kia đi!

Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 chọn lọc, hay khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 11

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 12

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 13

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 14

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 15

1 6916 lượt xem
Mua tài liệu