Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 (Chân trời sáng tạo) Tuần 21 có đáp án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 21 sách Chân trời sáng tạo có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 2.
Chỉ từ 180k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo (cả năm) bản word có lời giải chi tiết (chỉ 130k cho 1 học kì):
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo Tuần 21
I. Đọc thầm văn bản sau:
SỰ TÍCH HOA TỈ MUỘI
Ngày xưa, có hai chị em Nết và Na mồ côi cha mẹ, sống trong ngôi nhà nhỏ bên sườn núi. Nết thương Na, cái gì cũng nhường em. Đêm đông. Gió ù ù lùa vào nhà, Nết vòng tay ôm em:
Em rét không? Na ôm choàng lấy chị, cười rúc rích:
-Ấm quá! Nết ôm em chặt hơn, thầm thì:
Mẹ bảo chị em mình là hai bông hoa hồng, chị là bông to, em là bông nhỏ. Chị em mình mãi bên nhau nhé! Na gật đầu. Hai chị em cứ thế ôm nhau ngủ.
Năm ấy, nước lũ dâng cao, Nết cõng em chạy theo dân làng đến nơi an toàn. Hai bàn chân Nết rớm máu. Thấy vậy, Bụt thương lắm. Bụt liền phủi chiếc quạt. Lạ thay, bàn chân Nết bỗng lành hẳn. Nơi bàn chân Nết đi qua mọc lên những khóm hoa đỏ thắm.
Hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ. Chúng cũng đẹp như tình chị em của Nết và Na. Dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội.
(Theo Trần Mạnh Hùng)
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Khi lũ đâng cao, chị Nết đã đưa Na đi tránh lũ bằng cách nào ?
A. Đi xe đạp
B. Dắt tay nhau chạy
C. Cõng em.
2. Bàn chân của Nết bị sao khi cõng em chạy lũ ?
A. Bong móng chân
B. Ngày càng săn chắc
C. Chảy máu
3. Hoa tỉ muội có điều gì đặc biệt ?
A. Bông hoa lớn che chở cho bông hoa bé
B. Mọc riêng lẻ
C. Có nhiều màu.
4. Vì sao dân làng lại gọi hoa đó là hoa tỉ muội ?
III. Luyện tập:
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
a. (lạ/nạ) kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… ùng
b. (lo/no) …….. lắng, ………nê, ……. âu, ……ấm
Bài 2. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:
(lạnh buốt , nóng nực , đua nở ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)
Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những ………lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm hoa……..Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết mùa hè đã đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến ……….Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều người yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió ………, với hương………mới và ngày khai trường rộn ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại trong những cơn gió………
Bài 3. Viết câu nêu đặc điểm của mỗi người, mỗi vật trong hình:
Bài 4. Khoanh tròn trước kiểu câu Ai thế nào trong những câu sau:
a) Bố em dậy sớm tập thể dục.
b) Hoa tỉ muội tươi hồng trong nắng sớm.
c) Chăm chỉ là đức tính mỗi chúng ta cần rèn luyện.
Bài 5. Nói lời đáp trong những trương hợp sau.
a) – Cậu đến dự sinh nhật của mình vào tối mai nhé !
b) – Cháu thật là một cô bé ngoan ngoãn, đáng yêu đấy !
ĐÁP ÁN - TUẦN 21
I. Luyện đọc văn bản:
- Học sinh tự đọc văn bản.
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. C
2. C
3. A
4. Vì sao dân làng lại gọi hoa đó là hoa tỉ muội ?
Vì hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ, chúng cũng đẹp như tình chị em của Nết và Na. Nên dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội.
III. Luyện tập:
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
a. (lạ/nạ) kì lạ, mặt nạ, người lạ, lạ lùng
b. (lo/no) lo lắng, no nê, lo âu, no ấm
Bài 2. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:
Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những cơn mưa phùn lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm hoa đua nở. Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết mùa hè đã đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến du lịch .Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều người yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió mát mẻ, với hương cốm mới và ngày khai trường rộn ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại trong những cơn gió lạnh buốt.
Bài 3. Viết câu nêu đặc điểm của mỗi người, mỗi vật trong hình:
- Ngọn núi rất cao.
- Bạn nhỏ chạy rất nhanh.
Bài 4. Khoanh tròn trước kiểu câu Ai thế nào trong những câu sau:
a) Bố em dậy sớm tập thể dục.
b) Hoa tỉ muội tươi hồng trong nắng sớm.
c) Chăm chỉ là đức tính mỗi chúng ta cần rèn luyện.
Bài 5. Nói lời đáp trong những trương hợp sau.
a) – Cậu đến dự sinh nhật của mình vào tối mai nhé !
→ Cảm ơn cậu, mai mình sẽ tới dự sinh nhật của cậu.
b) – Cháu thật là một cô bé ngoan ngoãn, đáng yêu đấy !
→ Dạ, cháu cảm ơn bác ạ.
Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 chọn lọc, hay khác:
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 22
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 23
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 24
Xem thêm các chương trình khác: