VTH Ngữ văn 7 Văn bản 2: Đi lấy mật - Kết nối tri thức

Với giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 7 Văn bản 2: Đi lấy mật sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VTH Ngữ Văn 7.

1 5,837 19/08/2022
Tải về


Giải VTH Ngữ văn 7 Văn bản 2: Đi lấy mật - Kết nối tri thức

 (Trích Đất rừng phương Nam, Đoàn Giỏi)

Bài tập 1 trang 8 VTH Ngữ văn 7 Tập 1: Mối quan hệ giữa các nhân vật trong đoạn trích:

Trả lời:

- Các nhân vật: Cò, tía nuôi, má nuôi của An, An → An là con nuôi trong gia đình Cò.

- Mối quan hệ của bốn nhân vật trong đoạn trích rất gắn bó, thân thiết và thoải mái giống như một gia đình thực thụ.

Bài tập 2 trang 8 VTH Ngữ văn 7 Tập 1: Các chi tiết tiêu biểu miêu tả nhân vật tía nuôi của An trong đoạn trích Đi lấy mất và đặc điểm của nhân vật:

- Chi tiết tiêu biểu:

- Đặc điểm của nhân vật:

Trả lời:

- Tía nuôi của An không những là một người con thực thụ của rừng già, là người lấy mật giỏi mà còn là một người cha tinh tế, người trụ cột gia đình vững chãi.

- Cảm nhận của em dựa trên những chi tiết tiêu biểu như:

+ “Lâu lâu, ông vung tay lên một cái, đưa con dao rừng rất sắc phạt ngang một nhánh gai và dùng cái mẩu cong ở đầu lưỡi dao dài có đến sau bảy tấc ấy lôi phăng nhánh gai chắn đường vứt ra một bên để lấy lối đi.”

+ “Thôi, dừng lại nghỉ một lát. Bao giờ thằng An đỡ mệt, ăn cơm xong hẵng đi!”

+ “Tía nuôi tôi chỉ nghe tôi thở đằng sau lưng ông thôi mà biết chứ ông có quay lại nhìn tôi đâu!”

Bài tập 3 trang 9 VTH Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc các đoạn văn miêu tả cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh trong đoạn trích Đi lấy mật và điền thông tin phù hợp vào các mục dưới đây:

1. Cảnh sắc thiên nhiên được miêu tả qua cái nhìn của nhân vật:

2. Các chi tiêu miêu tả buổi ban mai, nắng và gió, các loài vật, cây cối trong rừng U Minh (SGK tr.18 – 19, tr.20 - 21)

- Buổi ban mai:

- Nắng và gió:

- Các loài vật:

- Cây cối:

3. Nhận xét về khả năng quan sát và cảm nhận thiên nhiên của nhân vật An:

Trả lời:

1. Cảnh sắc thiên nhiên được miêu tả qua cái nhìn của nhân vật: qua cái nhìn của An.

2. Các chi tiêu miêu tả buổi ban mai, nắng và gió, các loài vật, cây cối trong rừng U Minh (SGK tr.18 – 19, tr.20 - 21)

- Buổi ban mai: đất rừng yên tĩnh

- Nắng và gió: Nắng bắt đầu lên, gió bắt đầu thổi rao rao theo với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng.

- Các loài vật: Đa dạng, nhiều hoạt động, sinh động và rất đẹp.

- Cây cối: Đa dạng, biết bao nhiêu cây.

3. Nhận xét về khả năng quan sát và cảm nhận thiên nhiên của nhân vật An: là một câu bé nhỏ con, hồn nhiên, vô tư, ham học hỏi, chưa từng đi rừng, kiến thức cậu biết chỉ ở trên sách vở.

Bài tập 4 trang 9 VTH Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc đoạn văn từ Tía nuôi tôi đi trước đến Nó tới liền bây giờ trong SGK (tr.19 - 20) và thực hiện các yêu cầu:

1. Nhân vật Cò được khắc hoạ qua các chi tiết tiêu biểu:

2. Các chi tiết trên cho thấy nhân vật Cò sinh ra và lớn lên ở:

Trả lời:

1. Nhân vật Cò được khắc hoạ qua các chi tiết tiêu biểu: Cò là một cậu bé rất khoẻ khoắn, “đội cái thúng to tướng”, đi cả một quãng đường dài trong rừng nhưng “coi bộ chưa thấm tháp gì”, nó có cặp chân như bộ giò nai, lội rừng suốt ngày. Hơn hết, Cò còn rất am hiểu thiên nhiên rừng U Minh.

2. Các chi tiết trên cho thấy nhân vật Cò sinh ra và lớn lên ở: Cò là một cậu bé sinh ra và lớn lên ở vùng sông nước thuộc miền Tây Nam Bộ.

Bài tập 5 trang 10 VTH Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc đoạn văn từ Tôi ngồi nhìn lên kèo ong đến như vùng U Minh này cả trong SGK (tr.23) và điền các thông tin phù hợp:

1. Những cách nuôi ong trên thế giới mà An biết:

- Người La Mã:

- Người Mễ Tây Cơ:

- Người Ai Cập:

- Ở Phi châu:

- Ở Tây Âu:

2. Nhận xét về sự khác biệt trong cách “thuần hóa” ong rừng của người dân vùng rừng U Minh:

Trả lời:

1. Những cách nuôi ong trên thế giới mà An biết:

- Người La Mã: nuôi ong trong những cái tổ bằng đồng hình chiếc vại, có đục thủng nhiều hàng lỗ con vòng quanh miệng, quanh đáy.

- Người Mễ Tây Cơ: làm tổ nuôi ong bằng đất nung, như một cái ống có hai cái loa hai đầu.

- Người Ai Cập: nuôi ong trong những tổ bằng sành, hình ống dài, xếp chồng lên nhau, đặt trên bãi cỏ.

- Ở Phi châu: người ta đục ruỗng một khúc thân cây, vít kín hai đầu, chỉ thừa một lỗ khoét nho nhỏ cho ong ra vào, treo lên bằng một đoạn dây nhỏ có mấu.

- Ở Tây Âu: tổ ong lại lợp, bện bằng rơm đủ kiểu.

2. Nhận xét về sự khác biệt trong cách “thuần hóa” ong rừng của người dân vùng rừng U Minh: Ở U Minh tổ ong hình nhánh kèo khác biệt.

Bài tập 6 trang 10 VTH Ngữ văn 7 Tập 1: Điền nội dung phù hợp với các cột trong bảng dưới đây:

Nhân vật An

Chi tiết miêu tả

Đặc điểm tính cách

Ngoại hình

Lời nói

Cử chỉ, hành động

Suy nghĩ, cảm xúc

Mối quan hệ với các nhân vật khác.

 

 

 

 

 

 

Trả lời:

Nhân vật An

Chi tiết miêu tả

Đặc điểm tính cách

Ngoại hình

Lời nói

Cử chỉ, hành động

Suy nghĩ, cảm xúc

Mối quan hệ với các nhân vật khác.

+ “Tôi đã chen vào giữa, quảy tòn ten một cái gùi bé …”

+ “Quả là tôi đã mệt thật.”

 

Đầy ngạc nhiên và thích thú.

+ “Thấy rồi!”

+ “Chim đẹp quá! Cò ơi! – Tôi tặc lưỡi kêu lên.”

+ “Tôi muốn hỏi về cái “sân chim”, nhưng vì tự ái và nghĩ nếu … đi tới.”

+ “Ủa! Tại sao vậy, má?”

Có những quan sát và rung cảm tinh tế.

Thân thiết, tôn trọng, ngoan ngoãn, lễ phép.

là một câu bé nhỏ con, hồn nhiên, vô tư, ham học hỏi, chưa từng đi rừng, kiến thức cậu biết chỉ ở trên sách vở.

Bài tập 7 trang 11 VTH Ngữ văn 7 Tập 1: Ấn tượng của em về con người và rừng phương Nam:

Ấn tượng về con người phương Nam:

Ấn tượng về rừng phương Nam:

Trả lời:

- Đọc đoạn trích, em thấy

+ Ấn tượng về con người phương Nam: thuần hậu, chất phác, …

+ Ấn tượng về rừng phương Nam: mang một vẻ đẹp phong phú, sống động.

Bài tập 8 trang 11 VTH Ngữ văn 7 Tập 1: Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày cảm nhận của em về một chi tiết thú vị trong đoạn trích Đi lấy mật.

Trả lời:

Đoạn văn tham khảo:

Trong đoạn trích “Đi lấy mật” có rất nhiều chi tiết thú vị, nhưng em thích nhất là đoạn tác giả miêu tả lại khung cảnh thiên nhiên của rừng tràm khi “ban mai dần dần biến đi”. Theo lời kể của An, khi mấy cha con ăn cơm xong thì bóng nắng mới bắt đầu lên, gió cũng bắt đầu thổi rao rao cùng với vô vàn ánh sáng vàng gieo xuống mặt đất. Đó quả thật là một khoảnh khắc đáng quý đầu tiên khi một ngày mới bắt đầu. Ở nơi rừng tràm hoang sơ ấy, tiếng chim hót líu lo trên rặng cây, nắng làm bốc hương hoa tràm lên ngây ngất, gió đưa mùi hương lan ra khắp rừng. Chao ôi! Thử hình dung về một vẻ đẹp tinh khôi đến thế, lòng người mới cảm thấy nhẹ bâng, như được gột rửa hết bao muộn phiền. Đặc biệt hơn cả, chúng ta không thể không kể đến hình ảnh của mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, chúng luôn luôn biến đổi màu sắc không ngừng mỗi khi có biến động nào đó và hàng nghìn con chim đủ các loại đang vỏt cánh bay lên. Chi tiết mô tả vẻ đẹp phong phú, sống động của rừng thực sự đã để lại ấn tượng không thể nào quên cho người đọc.

Xem thêm các bài giải VTH Ngữ Văn lớp 7 sách Kết nối tri thức chính xác nhất khác:

Văn bản 1: Bầy chim chìa vôi

Thực hành tiếng Việt trang 7

Thực hành tiếng Việt trang 11

Văn bản 3: Ngàn sao làm việc

Văn bản 4: Ngôi nhà trên cây

1 5,837 19/08/2022
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: