TOP 5 mẫu Phân tích nhân vật Quan Công (2024) SIÊU HAY
Phân tích nhân vật Quan Công lớp 10 Cánh diều gồm dàn ý và 5 bài văn mẫu hay nhất, chọn lọc giúp học sinh viết bài tập làm văn lớp 10 hay hơn.
Phân tích nhân vật Quan Công
Đề bài: Phân tích và đánh giá nhân vật Quan Công qua đoạn trích Hồi trống Cổ Thành (La Quán Trung).
Phân tích nhân vật Quan Công (mẫu 1)
Quan Công là một người trung nghĩa nhưng thể hiện theo cách riêng của mình, không máy móc và cứng nhắc như Trương Phi.
Trong tình thế bị mắc lại ở trên núi, phải chăm sóc vợ con Lưu Bị cũng thà chết chứ không chịu hàng đã cho thấy tấm lòng trung nghĩa của ông.
Trong đoạn trích, Quan Công rơi vào tình thế trớ trêu: vượt qua 5 cửa quan của Tào Tháo để hội ngộ anh em nhưng bị Trương Phi nghi ngờ bội nghĩa và phản ứng quyết liệt.
Quan Công khác Trương Phi. Nếu Trương Phi bộc trực, ngay thẳng, rạch ròi trắng đen. Quan Công là người trung nghĩa, tài năng, khôn khéo, bình tĩnh, gỡ được tình thế khó khăn. Quan Công qua đoạn trích là con người độ lượng, từ tốn, khéo léo, khiêm nhường, biết cân nhắc trước khi hành động.
Phân tích nhân vật Quan Công (mẫu 2)
Ở Hồi trống Cổ Thành, tác giả đặt Quan Công trong quan hệ đối sánh với Trương Phi. Quan Công tỏ ra là người độ lượng, khiêm nhường, từ tốn trong khi đó Trương Phi lại hết sức nóng nảy). Trương Phi là con người cương trực, thẳng như làn tên bắn, sáng như tấm gương soi, không chấp nhận sự quanh co, lắt léo, đen trắng rõ rặng, với kẻ thù chỉ có thể nói chuyện bằng gươm giáo. Đó chính là lý do tại sao nhân vật này nghi ngờ tấm lòng người anh - của mình, tức giận múa bát xà mâu chạy lại đâm Quan Công, xưng mày - tao với anh, gọi Quan Công là thằng phụ nghĩa rồi ra điều kiện Trương - Phi đánh ba hồi trống thì Quan Công phải chém được tướng Tào. Tất cả những hành động ấy có phần bộc phát, nóng nảy, thiếu điềm tĩnh nhưng thể hiện rõ nét tính cách vốn có của Trương Phi. Hồi trống Cổ Thành đã khắc hoạ được tính cách tưởng chừng đối lập của hai nhân vật của Tam quốc. Trương Phi ngay thẳng, Quan Công trung nghĩa.
2
Phân tích nhân vật Quan Công (mẫu 3)
Trương Phi và Quan Công là hai trong số các nhân vật chính trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa nổi tiếng, về đức độ của hai nhân vật này, ở bài thơ Tức cảnh, Hồ Chí Minh đã ngợi ca: Thụ sao xảo họa Trương Phi tượng - Xích nhật trường minh Quan Vũ tâm (Cành lá khéo in hình Dực Đức - vầng hồng sáng mãi dạ Quan Công). Nhưng tính cách của họ thế nào? Đoạn trích Hồi trống Cổ Thành đã phần nào cho người đọc cảm nhận được những nét tính cách có phần đối lập của hai anh em Trương Phi, Quan Vũ. Trong đoạn trích, Quan Công tỏ ra là người độ lượng, từ tốn trong khi đó Trương Phi lại hết sức nóng nảy. Trước lời kết tội của em (Trương Phi), Quan Vân Trường vẫn nhún mình, cầu cứu hai chị dâu và cuối cùng chấp nhận điều kiện khắc nghiệt để minh oan... Ở Hồi trống Cổ Thành, tác giả đặt Quan Công trong quan hệ đối sánh với Trương Phi. Trương Phi là con người cương trực, thẳng như làn tên bắn, sáng như tấm gương soi, không chấp nhận sự quanh co, lắt léo, đen trắng rõ ràng, với kẻ thù chỉ có thể nói chuyện bằng gươm giáo. Đó chính là lý do tại sao nhân vật này nghi ngờ tấm lòng người anh của mình, tức giận múa bát xà mâu chạy lại đâm Quan Công, xưng mày - tao với anh, gọi Quan Công là thằng phụ nghĩa rồi ra điều kiện Trương Phi đánh ba hồi trống thì Quan Công phải chém được tướng Tào. Tất cả những hành động ấy có phẫn bộc phát, nóng nảy, thiếu điềm tĩnh nhưng thể hiện rõ nét tính cách vốn có của Trương Phi. Hồi trống Cổ Thành đã khắc họa được tính cách tưởng chừng đối lập của hai nhân vật của Tam quốc: Trương Phi ngay thẳng, Quan Công trung nghĩa.
Phân tích nhân vật Quan Công (mẫu 4)
Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là 1 trong những bộ tiểu thuyết nổi danh nhất thời trung đại. Tác phẩm có hàng trăm đối tượng, những mỗi đối tượng luôn được tái tạo với tính cách ngoại hình riêng. Và trong số những đối tượng ấy, ta chẳng thể ko nhớ tới Trương Phi, bộc trực, ngay thẳng, trượng nghĩa. Vẻ đẹp của đối tượng được trình bày rõ nhất trong đoạn trích Hồi trống cổ thành.
Tác phẩm có mặt trên thị trường vào đầu thời Minh, kể về 1 nước chia 3 (cát cứ phân tranh) trong gần trăm 5 của Trung Quốc thời cổ thời gian thế kỉ II – thế kỉ III. Và nổi lên 3 thần thế chính: thần thế của Tào Tháo, thân thế của Vương Quyền, thần thế của Lưu Bị. Tác phẩm phơi bày cục diện chính trị Trung Hoa nhưng mà đường nét nổi trội là cát cứ phân tranh, cá bự nuốt cá nhỏ, chiến tranh liên hồi, dân chúng đói khổ, điêu linh. Thể hiện mong muốn của dân chúng: hòa bình, bất biến, hợp nhất.
Đoạn trích kể về việc Quan Công cùng chị dâu đi tìm anh là Lưu Bị. Trên đường đi gặp lại Trương Phi, Trương Phi cho rằng Quan Công là người phản bội bỏ anh, hàng Tào Tháo, điều ấy làm Trương Phi hết sức bức xúc. Quan Công phải trải qua thách thức để minh chứng sự trong lành của mình.
Trương Phi vốn mang trong mình tính cách bộc trực, ngay thẳng, ko bao giờ có nữa lời nói điêu, ko to mờ, úp mở. Quan điểm, lập trường này của Trương Phi được trình bày rất rõ ràng, rành mạch qua câu nói với 2 chị dâu cũng chính là để nói với Quang Công: “Trung thần thà chết chứ ko chịu nhục, có nhẽ đâu nam nhi lại thờ 2 chủ”. Theo quan niệm phong kiến, người trung thần là người chỉ thờ 1 chủ, chết sống chỉ có 1 chủ ấy nhưng mà thôi, còn người nào thờ 2 chủ, đấy là kẻ phản bội. Từ lập luận ấy, Trương Phi suy xét, suy đoán về sự hiện ra của Quang Công. Quan Công bất chợt trở về sau lúc đã vô ơn vườn đào, bỏ lại anh nhưng mà đầu hàng Tào Tháo, vốn là đối phương bự của Lưu Bị. Không chỉ vậy Quan Công lúc ở dưới trướng Tào Tháo còn được phong hầu tứ tước, Quan Công đã quy phục Tào Tháo. Do vậy sự trở về của Quan Công là để gạt gẫm Trương Phi, hòng chiếm Cổ Thành. Thêm vào ấy hành động Trương Phi dẫn theo quân mã càng khiến cho Trương Phi tin cậy vào thẩm định của mình hơn. Trước những bằng chứng, suy luận quá rõ ràng, Trương Phi đã 3 lần cáo buộc Quan Công. Buộc tội Quan Công bội ơn, vô ơn: “Mày đã vô ơn, còn mặt mày nào tới gặp tao nữa”. Không ngừng lại ở ấy Trương Phi cáo buộc Quan Công là kẻ bất trung: “Mày đã bỏ anh, hàng Tào Tháo, được phong hầu tứ tước nay lại tới lừa tao, tao quyết hầu chết sống với mày”. Và chung cuộc cáo buộc Quan Công là kẻ bất nhân: “Mày cũng nói láo, nó đâu có bụng tốt, nó lại đây là để bắt ta ấy”. Những lời cáo buộc này đều xuất hành từ tính cách của Trương Phi, đây là sự bộc trực, ngay thẳng, chỉ tin những gì mình thấy, đây là tính cách cần có của 1 trung thần.
Việc Quan Công chém được Triệu Dương không hề là việc khó nhưng mà lại rất có ý nghĩa bởi ấy là cách độc nhất vô nhị để Quan Công giải oan. Sự giải oan cũng ko mấy gian khổ nhưng mà nó trình bày thái độ dứt khoát và trắng đen rõ ràng của Trương Phi. Tác giả đã hình thành 1 cảnh huống rất rực rỡ để vừa ca tụng tình cảm anh em gắn bó tình nghĩa của Lưu, Quan, Trương vừa biểu hiện rõ tính cách thẳng ngay của Trương Phi và đức độ của Quan Công.
Trương Phi và Quan Công là những tướng tài của nhà Thục, điển hình cho nhà Thục. Lưu Bị và nhà Thục là nơi tác giả gửi gắm mơ ước của nhân dân dân chúng về 1 ông vua hiền, 1 triều đình chính nghĩa và nhân đạo.
Với lối kể chuyện dân gian, dễ dàng hóa cốt truyện trong sự nhiều chủng loại của sự kiện, Tam quốc diễn nghĩa đã đạt tới chuẩn mực của nghệ thuật kể chuyện. Tam quốc diễn tức là tiểu thuyết cổ đại điển hình ở cả 2 bình diện nội dung và nghệ thuật. Thành công của tác phẩm ko chỉ bởi trị giá bự của tác phẩm về quân sự, lịch sử và về đạo đức nhưng mà còn do vậy giới đối tượng được xây dựng rất thành công. Những đối tượng điển hình của Tam quốc diễn nghĩa đã trở thành rất thân thuộc đối với văn hoá và người đọc phương Đông. Không đi sâu khai thác tính cách bằng diễn biến tâm lí đối tượng như tiểu thuyết đương đại nhưng mà xây dựng tính cách đối tượng bằng những hành động, cử chỉ có ý nghĩa nói chung, La Quán Trung vẫn xây dựng được 1 toàn cầu đối tượng nhiều chủng loại có bản lĩnh bao quát và tái tạo sinh động 1 thời gian lịch sử dài gần 1 trăm 5 với rất nhiều bất định. Qua đây tác giả đã gửi gắm những nghĩ suy và trình bày cái nhìn của mình về xã hội Minh Thanh. Chỉ với 1 đoạn trích Hồi trống Cổ Thành nhưng mà 2 đối tượng Quan Công và Trương Phi đã nổi lên vẻ đẹp sáng ngời về lòng nhơn nghĩa, sự thật thà và chân tình của tình anh em, tôi chúa. Là tiểu thuyết khai thác đề tài chiến trận nhưng mà Tam quốc đã để lại rất nhiều những câu chuyện giáo dục tình nghĩa, giáo dục lối sống, lối xử sự theo tiêu chuẩn Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín của người quân tử phương Đông.
Phân tích nhân vật Quan Công (mẫu 5)
Có thể nói tiểu thuyết chương hồi là thể loại đạt được nhiều thành tựu nổi bật nhất trong kho tàng văn học thời Minh - Thanh ở Trung Quốc. Một trong những tác phẩm nổi tiếng thời kì này phải kể đến "Tam quốc diễn nghĩa" của La Quán Trung. Một trong số những nhân vật để lại ấn tượng sâu sắc nhất cho người đọc phải kể đến Quan Công.
Lịch sử ghi chép lại rằng: Quan Công hay còn gọi là Quan Vũ (160 - 220) là một danh tướng sống ở cuối nhà Đông Hán, thời Tam Quốc. Tên chữ của Quan Vũ là Trường Sinh, sau đổi thành Vân Trường, sinh ra và lớn lên tại Giải Lương, Hà Đông (nay là Vân Thành, tỉnh Sơn Tây). Ông là người đã góp công lớn vào việc thành lập nhà Thục Hán, với vị hoàng đế đầu tiên là Lưu Bị, là anh em kết nghĩa với Lưu Bị và Trương Phi.Quan Vũ được đánh giá là người dũng cảm phi thường, đứng đầu toàn quân. Trong tiểu thuyết “Tam Quốc diễn nghĩa” của La Quán Trung, Quan Vũ là người đứng đầu trong số ngũ hổ tướng của nhà Thục Hán, gồm: Quan Vũ, Trương Phi, Triệu Vân, Hoàng Trung và Mã Siêu.
Nhân vật Quan Công trong “Tam Quốc diễn nghĩa” Là người “tuyệt nghĩa”. Chữ “nghĩa” ở đây có 2 mặt: trung nghĩa (trung thành với vua, với lí tưởng của nhà Hán), tín nghĩa (lòng tin trong quan hệ anh em, bạn bè). Ông có cách thể hiện riêng của mình chứ không máy móc, cứng nhắc như Trương Phi. Trong tình thế bị mắc lại ở trên núi, phải chăm sóc vợ con Lưu Bị. Vì sự an toàn của chị dâu, Quan Công đã phải chấp nhận hàng Tào, núp dưới trướng của Tào Tháo. Hành động này cũng thể hiện tấm lòng trung nghĩa của ông. Trong đoạn trích “Hồi trống cổ thành”, Quan Công rơi vào tình thế trớ trêu: vượt qua 5 cửa quan của Tào Tháo để hội ngộ anh em nhưng bị Trương Phi nghi ngờ bội nghĩa và phản ứng quyết liệt. Cửa ải thứ 6 này khó khăn, ngặt nghèo gấp bội 5 cửa vừa qua. Nhiệm vụ của ông bây giờ là hóa giải mối nghi ngờ của Trương Phi, chứng thực lòng trung thành của mình.
Khi Quan Công mừng rỡ tiến đến giáp mặt Trương Phi, Trương Phi hăm hở vác xà mâu đâm Quan Công, Quan Công hỏi lí do nhưng không thể thanh minh được nên cầu cứu hai chị dâu thanh minh cho mình. “Chuyện này em không biết, ta cũng khó nói, may có hai chị ở đây, em đến mà hỏi”. Từ tốn thuyết phục với cách xưng hô đầy yêu thương, tình nghĩa. Tự ra điều kiện khắc nghiệt để lấy lại lòng tin của Trương Phi: chém đầu Sái Dương, chấp nhận thêm điều kiện về thời gian của Trương Phi, nhanh chóng thực hiện. Bắt một tên lính Tào, kể lại đầu đuôi cho Trương Phi hiểu. Quan Công khác Trương Phi. Nếu Trương Phi bộc trực, ngay thẳng, rạch ròi trắng đen. Quan Công là người trung nghĩa, tài năng, khôn khéo, bình tĩnh, gỡ được tình thế khó khăn. Chính vì thế mới xứng đáng là anh của Trương Phi.
Qua đoạn trích, ta thấy Quan Công là con người độ lượng, từ tốn, khéo léo, khiêm nhường, biết cân nhắc trước khi hành động. Đồng thời là một bậc trượng phu tuyệt nghĩa, trung thành, giàu lòng tự trọng, chấp nhận nguy hiểm đến tính mạng để bảo vệ danh dự, chữ tín của mình.
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 10 – Cánh Diều
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Cánh diều (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – Explore new worlds
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 i-learn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 10 - iLearn Smart World
- Giải sgk Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Vật lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hóa học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Sinh học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Địa lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 – Cánh diều
- Lý thuyết KTPL 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Cánh Diều