TOP 10 đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 (Chân trời sáng tạo năm) 2024 có đáp án

Bộ đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo năm 2024 có đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Văn 7 Giữa Học kì 1. Mời các bạn cùng đón xem:

1 9,858 04/10/2024
Mua tài liệu


Chỉ 100k mua trọn bộ Đề thi Ngữ Văn 7 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 (Chân trời sáng tạo năm) 2023 có đáp án

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I MÔN VĂN LỚP 7 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - ĐỀ SỐ 1

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học ...

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 1)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

MÈO ĂN CHAY

Có một con mèo già, chậm chân, mắt mờ không vồ bắt được chuột nữa, bèn nghĩ ra một kế để lừa đàn chuột trong nhà.

Một hôm, mèo già đeo tràng hạt, gõ mõ, tụng kinh và nói rằng từ nay nó không bắt chuột nữa vì nó tu hành nên kiêng ăn thịt sống, kiêng sát sinh. Lúc đầu, đàn chuột nửa tin, nửa ngờ. Nhưng mấy ngày sau vẫn thấy mèo ngồi niệm Phật và chỉ ăn rau. Có con thử lại gần mà mèo cũng không vồ nên chúng tin là mèo già tụng kinh, sám hối thật. Vì thế, đàn chuột thường nhởn nhơ đi lại cạnh mèo già, không còn lo bị mèo ăn thịt nữa.

Một buổi tối, cả đàn lại xếp hàng một đi qua chỗ mèo già ngồi để vào hang. Mèo ta biết thế, liền cho đàn chuột chui vào hang chỉ còn lại con cuối cùng, liền vồ lấy nuốt chửng. Hôm đầu, thấy thiếu một con thì chúng đâm hoang mang. Con chuột đầu đàn nghi là mèo già bắt, hôm ấy thử đi ở cuối cùng xem sự thể ra sao.

Mèo ta nhe răng, giơ vuốt ra vồ, chuột đầu đàn chỉ kịp kêu thét lên báo cho cả đàn rồi cũng bị mèo nuốt chửng.Từ đó lũ chuột luôn nhắc rằng chớ có bao giờ tin những kẻ độc ác giả nhân giả nghĩa mà thiệt mạng.

(https://thuvienpdf.com/chi-tiet-tang-thu-vien/133/PO-meo-an-chay)

Câu 1 (1 điểm): Xác định ngôi kể và thể loại của văn bản trên.

Câu 2 (1 điểm): Tìm và xác định loại phó từ được sử dụng trong câu sau:

“Có một con mèo già, chậm chân, mắt mờ không vồ bắt được chuột nữa, bèn nghĩ ra một kế để lừa đàn chuột trong nhà.”

Câu 3 (1 điểm): Thành ngữ “giả nhân giả nghĩa” trong câu văn: “Từ đó lũ chuột luôn nhắc rằng chớ có bao giờ tin những kẻ độc ác giả nhân giả nghĩa mà thiệt mạng.” nói về điều gì?

Câu 4 (1 điểm): Nêu bài học rút ra từ câu chuyện trên.

Câu 5 (1 điểm): Em có đồng tình với việc làm của con mèo già không? Vì sao?

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường đang trở nên nghiêm trọng. Hãyviết một bài văn đề xuất những giải pháp nhằm làm cho môi trường quanh ta trở nên xanh - sạch - đẹp.

Đáp án Đề thi Giữa học kì 1 Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo - (Đề số 1)

NĂM HỌC ...

MÔN: NGỮ VĂN 7 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Ngôi kể: ngôi thứ ba.

- Thể loại: ngụ ngôn.

0.5 điểm

0.5 điểm

Câu 2

- Phó từ: một.

- Loại phó từ: chỉ số lượng.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 3

- Thành ngữ “giả nhân giả nghĩa”: Làm ra vẻ có nhân, có nghĩa, nhưng thực ra chỉ là giả dối, giả vờ tỏ ra tử tế.

1 điểm

Câu 4

- HS rút ra bài học phù hợp.

- Bài học: Câu chuyện phê phán những kẻ oai quyền giả nhân giả nghĩa, trong lòng thì mưu mô ác độc. Bởi vậy, trong cuộc sống, những con người cólời ngon ngọt chưa hẳn là tốt đẹp, nhưng lời nói thật lòng khó nghe lại có thể không phải là xấu.

1 điểm

Câu 5

- HS nêu được ý kiến đồng tình / không đồng tình và lí giải hợp lí (phù hợp với chuẩn mực đạo đức).

1 điểm

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Đáp án

Điểm

*Hình thức: Xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn nghị luận, đảm bảo bố cục 3 phần, đưa ra lí lẽ, dẫn chứng bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục.

Mở bài:

- Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề cần nghị luận.

1 điểm

0,5 điểm

3 điểm

0,5 điểm

Thân bài:

HS trình bày ý kiến của mình về vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay đang trầm trọng, theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Giải thích “môi trường” là gì?

- Trình bày ngắn gọn thực trạng đáng báo động của môi trường sống hiện nay.

+ Môi trường không khí đang bị ô nhiễm hết sức nặng nề.

+ Ô nhiễm môi trường nước.

+ Ô nhiễm môi trường đất.

- Các giải pháp để bảo vệ môi trường.

+ Tuyên truyền những thông tin, kiến thức về vấn đề ô nhiễm môi trường để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của mọi người.

+ Áp dụng khoa học công nghệ để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay.

+ Tích cực trồng và bảo vệ cây xanh, không xả rác bừa bãi, sử dụng sản phẩm tái chế thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm điện, nước…

Kết bài:

- Kết luận đây là vấn đề cấp bách và gửi gắm thông điệp tới mọi người.

* Biểu điểm chung:

- Điểm 5: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài vănnghị luận, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo, mạch lạc, liên kết, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ.

- Điểm 3,4: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài vănnghị luận, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có mạch lạc, liên kết, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 2: Bố cục không rõ ràng, đảm bảo đúng yêu cầu bài văn nghị luận, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 1: Các trường hợp còn lại.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I MÔN VĂN LỚP 7 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO- ĐỀ SỐ 2

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học ...

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 2)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

RÙA VÀ THỎ

Ở một khu rừng nọ, có một chú thỏ lúc nào cũng chỉ thích khoác lác về tài chạy nhanh như gió của mình. Gặp ai chú ta cũng phải khoe khoang:

- Tớ chạy rất nhanh. Tớ là nhanh nhất đấy!

Mệt mỏi khi ngày nào cũng phải nghe những lời khoe khoang của thỏ và chế nhạo mình chậm chạp, Rùa đưa ra lời thách thức thỏ chạy thi với mình. Tất cả các loài động vật trong rừng đều rất ngạc nhiên khi nghe tin này, và chúng tập trung rất đông để xem rùa và thỏ chạy thi.

Hai bạn thỏ và rùa đứng ở vạch xuất phát sẵn sàng cho cuộc đua. Tất cả động vật trong rừng đồng thanh hô to “1… 2… 3… bắt đầu!”. Thỏ chạy vụt đi rất nhanh, loáng một cái quay lại đã không thấy bóng dáng rùa đâu. Thỏ cười khẩy và quyết định dừng lại để nghỉ ngơi. Nó quay lại nhìn con rùa và mỉa mai:

- Đúng là chậm như rùa, làm sao mà thắng nổi thỏ ta chứ !

Nói đoạn thỏ vươn mình rồi nằm dài ra đường để ngủ.

- Còn lâu nó mới đuổi kịp mình, cứ ngủ một giấc cho sướng đã - Thỏ ta thầm nghĩ.

Trong lúc đó, rùa vẫn miệt mài chạy, chạy, chạy mãi không bao giờ dừng. Cho đến lúc rùa vượt qua chỗ thỏ đang nằm ngủ và gần chạm tới vạch kết thúc.

Động vật trong rừng hò hét cổ vũ rất lớn cho rùa, thỏ giật mình tỉnh giấc. Nó lại còn vươn người và ngáp một cách lười biếng rồi mới bắt đầu chạy trở lại, nhưng đã quá muộn. Rùa đã cán đích trước và chiến thắng cuộc đua bằng tinh thần chăm chỉ và nghiêm túc của mình. Thỏ vô cùng xấu hổ và lủi tít vào trong rừng sâu, chẳng còn mặt mũi nào để gặp mọi người.

Câu 1 (1 điểm): Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính trong văn bản.

Câu 2 (1 điểm): Tìm phó từ trong câu sau và cho biết ý nghĩa của phó từ đó.

“Trong lúc đó, rùa vẫn miệt mài chạy, chạy, chạy mãi không bao giờ dừng.”

Câu 3 (1 điểm): Nêu ý nghĩa của câu chuyện.

Câu 4 (2 điểm): Trình bày suy nghĩ của em về bài học rút ra sau khi đọc câu chuyện trên.

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

Đáp án Đề thi Giữa học kì 1 Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo - (Đề số 2)

NĂM HỌC ...

MÔN: NGỮ VĂN 7 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Thể loại: ngụ ngôn.

- Phương thức biểu đạt: tự sự.

0.5 điểm

0.5 điểm

Câu 2

- Phó từ: vẫn.

- Ý nghĩa: dùng để chỉ sự tiếp diễn của việc rùa chạy.

0.5 điểm

0.5 điểm

Câu 3

- Ý nghĩa của truyện:

+ Ca ngợi những con người có ý chí, kiên trì, bền bỉ, cần cù và chịu khó.

+ Lên án những người lười biếng, khoe khoang, tự cao, kiêu ngạo, xem bản thân là giỏi nhất và xem thường người khác.

0.5 điểm

0.5 điểm

Câu 4

- HS viết đúng thể thức một đoạn văn đảm bảo dung lượng từ 5 – 7 câu.

- Trình bày sạch sẽ, không sai chính tả, lời văn trong sáng.

- HS viết bài theo suy nghĩ, cảm xúc của bản thân, bài học rút ra như sau:

+ Chậm mà ổn định sẽ chiến thắng nhanh mà ẩu đoảng.

+ Chỉ cần chúng ta kiên trì, chắc chắn sẽ thành công”.

0.5 điểm

1.5 điểm

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Đáp án

Điểm

*Hình thức: Xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn tự sự, đảm bảo bố cục 3 phần.

Mở bài:

- Nêu được sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử mà văn bản sẽ thuật lại.

- Nêu lí do hay hoàn cảnh người viết thu thập tư liệu liên quan.

1 điểm

0,5 điểm

3 điểm

0,5 điểm

Thân bài:

- Gợi lại bối cảnh, câu chuyện, dấu tích liên quan đến nhân vật, sự kiện.

+ Câu chuyện, huyền thoại liên quan đến nhân vật, sự kiện.

+ Dấu tích liên quan.

- Thuật lại nội dung/ diễn biến của sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử.

+ Sử dụng được một số bằng chứng (tư liệu, trích dẫn,…); kết hợp kể chuyện với miêu tả.

- Ý nghĩa, tác động của sự việc đối với đời sống hoặc đối với nhận thức về nhân vật/ sự kiện lịch sử.

Kết bài:

- Khẳng định ý nghĩa của sự việc hoặc nêu cảm nhận của người viết về sự việc.

* Biểu điểm chung:

- Điểm 5: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài văntự sự, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo, mạch lạc, liên kết, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ.

- Điểm 3,4: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài văntự sự, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có mạch lạc, liên kết, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 2: Bố cục không rõ ràng, đảm bảo đúng yêu cầu bài văn phân tích, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 1: Các trường hợp còn lại.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I MÔN VĂN LỚP 7 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO- ĐỀ SỐ 3

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 3)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

QUẢ SẤU NON TRÊN CAO

Chót trên cành cao vót
Mấy quả sấu con con
Như mấy chiếc khuy lục
Trên áo trời xanh non.

Trời rộng lớn muôn trùng
Đóng khung vào cửa sổ
Làm mấy quả sấu tơ
Càng nhỏ xinh hơn nữa.

Trái con chưa đủ nặng
Để đeo oằn nhánh cong.
Nhánh hãy giơ lên thẳng
Trông ngây thơ lạ lùng.

Cứ như thế trên trời
Giữa vô biên sáng nắng
Mấy chú quả sấu non
Giỡn cả cùng mây trắng

Mấy hôm trước còn hoa
Mới thơm đây ngào ngạt,
Thoáng như một nghi ngờ,
Trái đã liền có thật.

Ôi! từ không đến có
Xảy ra như thế nào?
Nay má hây hây gió
Trên lá xanh rào rào.

Một ngày một lớn hơn
Nấn từng vòng nhựa một
Một sắc nhựa chua giòn
Ôm đọng tròn quanh hột…

Trái non như thách thức
Trăm thứ giặc, thứ sâu,
Thách kẻ thù sự sống
Phá đời không dễ đâu!

Chao! cái quả sâu non

Chưa ăn mà đã giòn,
Nó lớn như trời vậy,
Và sẽ thành ngọt ngon.

(Trích trong tập“Tôi giàu đôi mắt” (1970),

trong “Những tác phẩm thơ tiêu biểu và nổi tiếng”, Xuân Diệu)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định thể thơ của bài thơ trên.

Câu 2 (0,5 điểm): Trong bốn khổ thơ đầu, nhà thơ đã miêu tả hình ảnh những quả sấu non như thế nào?

Câu 3 (1 điểm): Xác định các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau và cho biết tác dụng của các biện pháp tu từ ấy?

Trái non như thách thức

Trăm thứ giặc, thứ sâu,

Thách kẻ thù sự sống

Phá đời không dễ đâu!

Câu 4 (1 điểm): Qua bài thơ, tác giả muốn nhắn nhủ tới người đọc điều gì?

Câu 5 (2 điểm): Trình bày cảm nhận của anh, chị về sự kì diệu của thiên nhiên.

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Em hãy viết một bài văn thuyết minh về luật lệ trong trò chơi kéo co.

Đáp án Đề thi Giữa học kì 1 Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo - (Đề số 3)

NĂM HỌC ...

MÔN: NGỮ VĂN 7 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Thể thơ: thơ năm chữ.

0,5 điểm

Câu 2

- Những hình ảnh mà nhà thơ miêu tả những quả sấu non trong bốn khổ thơ đầu: những quả sấu non như những chiếc khuy lục, nhỏ xinh, ngây thơ, đũa giỡn cùng mây trắng.

0,5 điểm

Câu 3

- Biện pháp tu từ:

+So sánh: Trái non như thách thức

+ Nhân hóa: Thách thức

+ Ẩn dụ: Trăm thứ giặc thứ sâu - chỉ kẻ thù xâm lược

- Tác dụng: Quả sâu non không sợ loài giặc loài sâu nào cứ lên, cứ trở thành ngon ngọt. Đó là sức sống kì diệu mạnh mẽ của nó. Qua đó, tác giả cho ta hiểu một chân lí lớn lao: không một loài sâu bọ, không một thứ giặc nào có thể hủy diệt hay chiến thắng sự sống. Mọi cuộc bắn phá ném bom rồi cũng sẽ thất bại, không thể nào phá được cuộc sống vĩ đại của dân tộc Việt Nam.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 4

- Lời nhắn nhủ mà tác giả muốn gửi tới người đọc: Qua hình ảnh quả sấu non, nhà thơ muốn giáo dục lòng yêu thiên nhiên say mê, khám phá những bí ẩn của tự nhiên xung quanh và lòng tự hào về cuộc sống dân tộc.

1 điểm

Câu 5

- HS viết đúng thể thức một đoạn văn đảm bảo dung lượng từ 5 – 7 câu.

- HS có thể trình bày tự do, sáng tạo nhưng phải phù hợp với bài thơ và yêu cầu. (thiên nhiên luôn ẩn chứa những điều kì diệu. Một bông hoa, một nhánh cỏ, một chồi non, một tiếng chim buổi sớm, đều có những vẻ đẹp, sự quyến rũ riêng, độc đáo bất ngờ, cần có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, tình yêu với thiên nhiên, tạo vật).

2 điểm

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Đáp án

Điểm

*Hình thức: Xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn thuyết minh, đảm bảo bố cục mạch lạc, tri thức chính xác, cô đọng, kết hợp miêu tả sinh động hấp dẫn.

1 điểm

4 điểm

HS có thể thuyết minh theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau:

- Giới thiệu được trò chơi.

- Miêu tả cách chơi (quy tắc).

- Miêu tả luật chơi.

- Nêu tác dụng của trò chơi.

- Nêu ý nghĩa của trò chơi.

* Biểu điểm chung:

- Điểm 5: Đảm bảo đúng yêu cầu của bài vănthuyết minh; Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo, mạch lạc, liên kết, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ.

- Điểm 3,4: Đảm bảo đúng yêu cầu của bài vănthuyết minh, đảm bảo bố cục đủ mạch lạc, liên kết, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 2: Bố cục không rõ ràng, đảm bảo đúng yêu cầu bài văn thuyết minh, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 1: Các trường hợp còn lại.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I MÔN VĂN LỚP 7 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - ĐỀ SỐ 4

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 4)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

LÒ CÒ Ô

a. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu:

- Góp phần rèn luyện khả năng ước lượng, di chuyển nhanh nhẹn, khéo léo, tính cẩn thận, tỉ mỉ... cho người chơi.

- Tạo không khí vui chơi sôi nổi, thư giãn, vui vẻ.

b. Số lượng, đội hình, địa điểm chơi:

- Số lượng người chơi từ 3-5 em, nếu đông chia thành nhiều nhóm.

- Địa điểm chơi là sân trường, sân nhà… sạch sẽ, bằng phẳng, thoáng mát.

c. Hướng dẫn cách chơi:

- Chuẩn bị chơi:

+ Dùng phấn vẽ các hình ô chơi theo ý thích (kiểu ô hình chữ nhật hoặc hình tròn và chữ nhật xen kẽ), 9-11 ô tùy theo độ tuổi và khả năng người chơi.

+ Làm “cái” trò chơi (miếng chàm) bằng một miếng nhựa đặc… nhỏ, dẹt hoặc các sợi dây điện nhỏ thắt lại với nhau vừa vặn tay cầm ném vào các ô chơi.

+ Vẽ đậm vạch đứng để đi “cái”, là vạch ngang ở một đầu ô chơi.

+ Các người chơi “oẳn tù tì” để xếp thứ tự chơi.

- Bắt đầu chơi:

Người chơi đứng vào vạch đi “cái” (ném “miếng cái” vào ô có hình vẽ hoa thị), “cái” của ai gần hoa thị nhất là được đi trước, có thể dùng gang tay hoặc đoạn que làm thước đo cho chính xác. Nếu có 2-3 “cái” cùng chạm “vòng tiêu điểm” thì phải tính cụ thể từ điểm tâm O để phân hơn thua, hoặc nếu không xác định được rõ ràng thì những người có “cái” như thế phải đi lại.

Sau khi phân định thứ tự xong, người chơi thực hiện các động tác chơi chủ yếu như sau:

Đối với kiểu ô chơi hình chữ nhật:

+ Đầu tiên, người chơi thảy “miếng cái” vào ô 1 sao cho “cái” không được chạm vào các vạch bốn bên là được, rồi nhảy lò cò lần lượt từ ô số 10 đến hết ô số 6 thì nghỉ bằng cả hai chân, rồi lại lò cò tiếp đến ô số 1 tìm cách lấy bàn chân đang lò cò nhảy lên đánh bạt “miếng cái” thẳng ra ngoài vạch đứng ném “cái”, xong rồi nhảy lò cò ra. Nếu không đẩy được miếng cái ra khỏi ô hoặc nhảy sang ô khác hoặc nằm trên vạch hoặc người chơi mất thăng bằng mà ngã (có tay hoặc chân đang chạm đất hoặc dẫm vạch) làm mất lượt chơi.

Đối với người chơi giỏi và có sức khỏe, đến ô số 1 vẫn lò cò nhưng dùng ngón chân cái và ngón chân trỏ kẹp “miếng cái” nhảy hất lên cao và dùng bàn tay đón bắt lấy nó. Đối với người chơi bé nhỏ hơn thì nhảy lò cò đến ô số 2 rồi tìm cách cúi xuống nhặt lấy “miếng cái”.

+ Thực hiện các động tác tương tự như trên với các ô số 2, 3, 4…đến 10 kể cả ô vòng bán nguyệt trên đầu ô số 5 và 6.

+ Đi hết ô số 10 thì được tậu ruộng: Muốn tậu ruộng, phải đứng ở chỗ có hoa thị mà không được giẫm vạch, quay lưng lại các ô, tay cầm “miếng cái” ném qua đầu để “miếng cái” rơi xuống ô nào mà không chạm các vạch trong ô thì được lấy ô đó làm ruộng, được đánh dấu X hoặc gạch vẽ gì tùy ý. Nếu ném cái cái ra ngoài các ô chơi thì mất lượt chơi lần ấy, nếu miếng cái chạm vạch thì vẫn được đi lại lần sau trong ván chơi.

Ruộng của ai thì người chơi ấy được nghỉ chân, khi lò cò qua đó. Nếu lần thứ hai được tậu ruộng, người chơi sẽ cố tình ném “miếng cái” sao cho vào được ô gần với ô ruộng cũ để mỗi khi lò cò qua đó chủ ruộng được nghỉ liên tiếp và lâu hơn. Còn ruộng của người khác, khi đi qua phải lò cò cắt qua mà không được ngã hoặc giẫm vạch, hoặc nếu muốn nghỉ ngơi thì phải xin phép chủ ruộng hoặc phải nộp cống chủ ruộng bằng một cái búng tai (sau nhiều lần xin nghỉ chủ ruộng sẽ tính rồi búng luôn một lần).

Đối với kiểu ô chơi có hình tròn xen kẽ:

+ Cách này với phù hợp với người chơi nhỏ tuổi, vì chỉ phải lò cò ở các ô tròn và được để hai chân ở ô hình chữ nhật. Đến ô số 8 và ô số 9 thì nhảy quay người lại, đổi chân đứng so với chân trước đó.

+ Khi tậu ruộng có thể đứng trên các ô số 8 và ô số 9 hoặc ở chỗ có hoa thị tùy theo thỏa thuận trước khi chơi.

d. Luật chơi:

- Nếu người chơi thảy “miếng cái” mà trúng vào vạch trong các ô hoặc đang đẩy “miếng cái” trúng vạch hoặc nhảy sang ô khác là mất lượt chơi.

- Khi đang nhặt “miếng cái” hoặc tìm cách đẩy “miếng cái” ra ngoài ở bất cứ ô nào người chơi đều phải trong tư thế lò cò, chân đứng chân co. Nếu thả chân đang co xuống đất, chống tay xuống đất, bò ra đất, mất thằng bằng ngã xuống đất hoặc chạm vạch… là mất lượt chơi.

- Nếu đang chơi mà “miếng cái” cán mức (nằm trên vạch vẽ các ô) thì mất lượt phải đợi đến lượt sau mới được đi tiếp. Khi đến lượt chơi tiếp được tiếp tục thảy “miếng cái” vào ô của lượt chơi trước bị hỏng (ví dụ đang thảy cái đến ô thứ hai mà cái cán mức thì khi đến lượt chơi mới lại được tiếp tục thảy cái vào ô số 2 để chơi tiếp).

(In trong 100 trò chơi dân gian cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng, 2014)

Câu 1 (1 điểm): Văn bản trên thuộc loại văn bản nào? Chỉ ra dấu hiệu giúp em nhận biết được loại văn bản đó.

Câu 2 (1 điểm): Văn bản cung cấp những thông tin cơ bản nào?

Câu 3 (1 điểm): Các thông tin trong mục “Hướng dẫn cách chơi” được triển khai theo cách nào? Nếu thay đổi trật tự các thông tin thì có ảnh hưởng gì đến nội dung văn bản không?

Câu 4 (1 điểm): Theo em, trò chơi dân gian ngày nay có còn quan trọng đối với trẻ em hay không? Vì sao?

Câu 5 (1 điểm): Nêu một vài ưu điểm của trò chơi dân gian so với trò chơi có sử dụng các thiết bị công nghệ.

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Em hãy viết bài văn bàn về hiện tượng nghiện trò chơi điện tử của học sinh hiện nay.

Đáp án Đề thi Giữa học kì 1 Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo - (Đề số 4)

NĂM HỌC ...

MÔN: NGỮ VĂN 7 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Văn bản “Lò cò ô” thuộc loại văn bản thông tin giới thiệu về một quy tắc/ luật lệ trong trò chơi.

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Giải thích được luật lệ, quy tắc về một trò chơi.

+ Bố cục rõ ràng, các đề mục kết hợp với phương tiện phi ngôn ngữ (hình ảnh).

+ Các thông tin được triển khai qua các đề mục trong văn bản.

0.5 điểm

0.5 điểm

Câu 2

- Những thông tin văn bản cung cấp:

+ Mục đích, ý nghĩa trò chơi.

+ Yêu cầu về số lượng, địa hình, địa điểm chơi.

+ Hướng dẫn cách chơi.

+ Luật chơi trò chơi.

1 điểm

Câu 3

- Các thông tin trong mục “Hướng dẫn cách chơi” được triển khai theo trật tự thời gian.

- Nếu thay đổi trật tự các thông tin thì sẽ ảnh hưởng đến nội dung văn bản, sẽ không được mạch lạc, theo thứ từ phù hợp để người đọc nắm bắt rõ ràng về cách chơi.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 4

- HS đưa ra câu trả lời có/không có tầm quan trọng của trò chơi dân gian, kèm lí giải phù hợp.

1 điểm

Câu 5

- HS nêu được ít nhất 2 ưu điểm của trò chơi dân gian so với trò chơi có thể sử dụng các thiết bị công nghệ.

+ Trò chơi dân gian giúp rèn luyện thể chất, tăng tình đoàn kết, kỹ năng sống của trẻ em.

+ Các trò chơi phù hợp với nhiều đối tượng lứa tuổi từ trẻ con, trai gái đến những người trung niên hoặc người lớn tuổi.

+ Giữ gìn nét đẹp văn hóa truyền thống, vừa tạo sân chơi lành mạnh cho các em thoát khỏi những trò tiêu khiển hiện đại góp phần phát triển toàn diện trong công tác giáo dục…

1 điểm

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Đáp án

Điểm

*Hình thức: Xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn nghị luận, đảm bảo bố cục 3 phần mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo.

Mở bài:

- Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề cần nghị luận.

1 điểm

0,5 điểm

3 điểm

0,5 điểm

Thân bài:

HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; sau đây là một số gợi ý:

- Thực trạng nghiện trò chơi điện tử của một số học sinh.

- Tác hại của việc nghiện trò chơi điện tử.

- Nguyên nhân của việc nghiện trò chơi điện tử.

- Một số giải pháp.

Kết bài:

- Khái quát lại vấn đề.

* Biểu điểm chung:

- Điểm 5: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài vănnghị luận, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo, mạch lạc, liên kết, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ.

- Điểm 3,4: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài vănnghị luận, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có mạch lạc, liên kết, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 2: Bố cục không rõ ràng, đảm bảo đúng yêu cầu bài văn nghị luận, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 1: Các trường hợp còn lại.

Để xem trọn bộ Đề thi Ngữ Văn 7 Chân trời sáng tạo có đáp án, Thầy/ cô vui lòng Tải xuống!

Xem thêm đề thi các môn lớp 7 bộ sách Chân trời sáng tạo hay, có đáp án chi tiết:

Đề thi Giữa Học kì 1 Toán lớp 7 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Anh lớp 7 Friends plus (10 đề có đáp án + ma trận) | Chân trời sáng tạo

Đề thi Giữa Học kì 1 Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 1 Lịch sử và Địa lí lớp 7 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 1 Giáo dục công dân lớp 7 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 1 Công nghệ lớp 7 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 1 Tin học lớp 7 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

1 9,858 04/10/2024
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: