Nộp hồ sơ thai sản online như thế nào?
Nộp hồ sơ thai sản online như thế nào?

1. Nộp hồ sơ thai sản online như thế nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 41 Quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau:

Điều 41. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp chưa liên thông dữ liệu:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi chứng từ liên quan kèm theo ở dạng giấy (chứng từ do cơ quan, tổ chức khác ban hành) sang dạng điện tử và gửi trên Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam; trường hợp không gửi được trên Cổng thông tin điện tử, thực hiện gửi chứng từ giấy qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi trực tiếp (đối với cá nhân) tới cơ quan BHXH để đối chiếu, xét duyệt trước khi nhận kết quả giải quyết.
b) Tổ chức, cá nhân thực hiện gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp tới cơ quan BHXH trong một số trường hợp sau:
- Trường hợp đề nghị ghi xác nhận thời gian đóng BHXH cho người tham gia được cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH;
- Điều chỉnh chức danh nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trước năm 1995;
- Gửi giấy tờ chứng minh hưởng quyền lợi BHYT cao hơn; chứng từ thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT (đối với cá nhân);
- Gửi hồ sơ kèm theo sổ BHXH trong trường hợp thời gian công tác ghi trên sổ BHXH trước năm 2008.

Theo đó, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi chứng từ liên quan kèm theo ở dạng giấy sang dạng điện tử và gửi trên Cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam. Như vậy, hồ sơ thai sản hoàn toàn có thể nộp trực tuyến theo quy định của pháp luật.

Trình tự giải quyết chế độ thai sản online cụ thể như sau:

  • Bước 2: Tại ô "Tìm kiếm""thai sản" và bấm "Tìm kiếm", sau đó chọn "Giải quyết chế độ thai sản".
  • Bước 3: Chọn "Danh sách dịch vụ công". Màn hình sẽ hiện ra 2 trường hợp nộp hồ sơ dành cho doanh nghiệp hoặc dành cho cá nhân, bấm chọn "Nộp trực tuyến" tùy theo trường hợp.

  • Bước 4: Màn hình chuyển sang Cổng đăng nhập Bảo hiểm xã hội, đăng nhập theo một trong hai cách.

  • Bước 5: Màn hình chuyển sang Cổng nộp hồ sơ của Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội, đính kèm các hồ sơ cần thiết, nhập mã bảo vệ và bấm "Xác nhận" để nộp hồ sơ.

2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản với lao động nữ sinh con

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản với lao động nữ sinh con gồm những giấy tờ sau:

  • Bản sao giấy khai sinh; Hoặc trích lục khai sinh; Hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
  • Sổ BHXH của người lao động;
  • Giấy tờ tủy thân (CCCD, CMND...)

3. Mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai và sinh con

3.1. Trợ cấp một lần khi sinh con

Theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức trợ cấp 01 lần khi sinh con được tính như sau:

Tiền trợ cấp một lần/con = 02 x Mức lương cơ sở

Từ 01/07/2024, mức lương cơ sở tăng từ 1.800.000 VNĐ lên 2.340.000 VNĐ. Như vậy, mức trợ cấp 01 lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi như sau:

Trợ cấp 01 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Trước 01/07/2024

Từ 01/7/2024

3,6 triệu đồng/con

4,68 triệu đồng/con

3.2. Tiền hưởng chế độ thai sản

Mức hưởng

=

100%

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ

x

6 tháng

Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.

    • Tiền trợ cấp trong các trường hợp khác:

Mức hưởng

=

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ

:

24

x

Số ngày nghỉ

Ví dụ: Lương bình quân tháng đóng BHXH của lao động nữ là 12.000.000 đồng/tháng. Nếu lao động nữ đó phải phẫu thuật để sinh thì theo quy định sẽ được nghỉ 07 ngày làm việc. Do đó, số tiền thai sản mà người lao động nữ đó được nhận là:

12.000.000 đồng : 24 x 7 = 3.500.000 đồng.

3.3. Mức tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh

Căn cứ Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công thức tính mức tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh như sau:

Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh/01 ngày = 30% x Mức lương cơ sở

Căn cứ vào mức lương cơ sở hiện nay (2,34 triệu đồng), mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh là:

Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sausinh

Trước 01/07/2024

Từ 01/7/2024

540.000 đồng/ngày

702.000 đồng/ngày

4. Thời hạn hưởng chế độ thai sản khi mang thai và sinh con

4.1. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi khám thai

Tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau:

  • Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày;
  • Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

4.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con

Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:

  • Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
  • Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
  • Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;

Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian nghỉ quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Lưu ý:Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

4.3. Thời gian hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sau sinh

Căn cứ Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, ngay sau khoảng thời gian hưởng chế độ thai sản, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe của người mẹ chưa phục hồi thì người lao động sẽ được hưởng chế dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 - 10 ngày.

Thời hạn hưởng chế độ thai sản khi mang thai và sinh con
Thời hạn hưởng chế độ thai sản khi mang thai và sinh con

5. Chồng của lao động nữ mang thai sinh con được hưởng chế độ thai sản thế nào?

5.1. Mức hưởng chế độ thai sản của chồng

  • Tiền chế độ thai sản của lao động nam

Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền thai sản của chồng được tính theo công thức:

Mức hưởng

=

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ

:

24

x

Số ngày nghỉ

  • Tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con

Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nếu đủ điều kiện được hưởng, mức tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con mà lao động nam sẽ được nhận được tính theo công thức:

Trợ cấp 1 lần/con = 2 x Mức lương cơ sở

Với mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng, trợ cấp 01 lần/con của lao động nam hiện nay là 2 x 2,34 = 4,68 triệu đồng.

5.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản của chồng

  • Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
    • 05 ngày làm việc;
    • 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
    • Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
    • Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
    • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
  • Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tạiKhoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
  • Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
  • Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại Khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
  • Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Làm sao để biết hồ sơ thai sản đã được duyệt?

Để tra cứu về tình trạng tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cần truy cập Cổng dịch vụ công BHXH Việt Nam (https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn), hoặc đăng ký tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan BHXH qua ứng dụng VssID hoặc đăng ký trên trang web dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn.

6.2. Bao nhiêu tuần thì đi chế độ thai sản?

Thông thường thời gian dự sinh là khi thai 40 tuần. Như vậy từ tuần thai thứ 32, lao động nữ có thể xin nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

6.3. Hồ sơ thai sản đã duyệt báo lâu có tiền?

Trong khoảng 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, tiền thai sản sẽ được trả cho người lao động. Cụ thể, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động, chủ lao động phải lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong 10 ngày tiếp theo, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và thanh toán bảo hiểm thai sản.

6.4. Tiền thai sản được chi trả như thế nào?

Người lao động có thể nhận tiền thai sản bằng nhiều hình thức, như nhận qua tài khoản ATM của người lao động; nhận thông qua đơn vị sử dụng lao động hoặc nhận trợ cấp trực tiếp tại cơ quan BHXH. Phương thức nhận tiền thai sản được đăng ký khi làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản.

6.5. Nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn được hưởng trợ cấp gì?

Người lao động nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn sẽ được lấy tiền thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện.