Có thai được nghỉ bao nhiêu ngày? Thời gian nghỉ từ khi nào?
Có thai được nghỉ bao nhiêu ngày? Thời gian nghỉ từ khi nào?

1. Có thai được nghỉ bao nhiêu ngày? Thời gian nghỉ từ khi nào?

1.1. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi khám thai

Tại Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau:

  • Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày;
  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

1.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con

Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:

  • Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
  • Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
  • Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
    • 05 ngày làm việc;
    • 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
    • Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
    • Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
    • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

1.3. Thời gian hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sau sinh

Căn cứ Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, ngay sau khoảng thời gian hưởng chế độ thai sản, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe của người mẹ chưa phục hồi thì người lao động sẽ được hưởng chế dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 - 10 ngày.

2. Nghỉ thai sản sớm hơn thời gian quy định có được không?

Người lao động có thể nghỉ thai sản sớm hơn thời gian quy định. Tuy nhiên, khoảng thời gian nghỉ sớm sẽ không được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
...

Có thể thấy, theo quy định trên, thời gian nghỉ thai sản khi sinh con được bắt đầu sớm nhất là 02 tháng trước khi sinh. Tức là người lao động nữ sẽ nghỉ trước khi sinh tối đa là 02 tháng và sau sinh 04 tháng.

Đối với trường hợp người lao động nữ có nhu cầu muốn nghỉ sớm hơn khoảng thời gian quy định thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được xem xét. Tuy nhiên, nếu người lao động nghỉ sớm hơn thời gian quy định nghỉ chế độ thai sản thì khoảng thời gian nghỉ sớm sẽ không được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Nghỉ thai sản sớm hơn thời gian quy định có được không?
Nghỉ thai sản sớm hơn thời gian quy định có được không?

3. Có thai sinh con được hưởng bao nhiêu tiền thai sản?

3.1. Đối với lao động nữ

  • Trợ cấp một lần khi sinh con

Theo quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức trợ cấp 01 lần khi sinh con được tính như sau:

Tiền trợ cấp một lần/con = 02 x Mức lương cơ sở

Từ 01/07/2024, mức lương cơ sở tăng từ 1.800.000 VNĐ lên 2.340.000 VNĐ. Như vậy, mức trợ cấp 01 lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi như sau:

Trợ cấp 01 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Trước 01/07/2024

Từ 01/7/2024

3,6 triệu đồng/con

4,68 triệu đồng/con

Mức hưởng

=

100%

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ

x

6 tháng

Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.

Ví dụ: Chị A có mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ sinh là:

  • Từ tháng thứ nhất đến tháng thứ ba: 5.000.000 VNĐ
  • Từ tháng thứ tư đến tháng thứ sáu: 7.000.000 VNĐ

=> Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ việc của chị A là:

[5.000.000 x 3 (tháng) + 7.000.000 x 3 (tháng)] / 6 tháng = 6.000.000 VNĐ

=> Mức hưởng chế độ thai sản của chị A là:

100% x 6.000.000 x 6 tháng = 36.000.000 VNĐ

    • Tiền trợ cấp trong các trường hợp khác:

Mức hưởng

=

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ

:

24

x

Số ngày nghỉ

Ví dụ: Lương bình quân tháng đóng BHXH của lao động nữ là 12.000.000 đồng/tháng. Nếu lao động nữ đó phải phẫu thuật để sinh thì theo quy định sẽ được nghỉ 07 ngày làm việc. Do đó, số tiền thai sản mà người lao động nữ đó được nhận là:

12.000.000 đồng : 24 x 7 = 3.500.000 đồng.

  • Mức tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh

Căn cứ Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, công thức tính mức tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh như sau:

Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh/01 ngày = 30% x Mức lương cơ sở

Căn cứ vào mức lương cơ sở hiện nay (2,34 triệu đồng), mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh là:

Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh

Trước 01/07/2024

Từ 01/7/2024

540.000 đồng/ngày

702.000 đồng/ngày

3.2. Đối với lao động nam

  • Tiền chế độ thai sản của lao động nam

Căn cứ Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, tiền thai sản của chồng được tính theo công thức:

Mức hưởng

=

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ

:

24

x

Số ngày nghỉ

Ví dụ: Anh B có mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi vợ sinh là 12.000.000 VNĐ. Vợ anh B sinh thường nên anh được hưởng chế độ thai sản 05 ngày.

=> Mức hưởng chế độ thai sản của anh B:

12.000.000 / 24 x 5 = 2.500.000

  • Tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con

Theo Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, nếu đủ điều kiện được hưởng, mức tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con mà lao động nam sẽ được nhận được tính theo công thức:

Trợ cấp 1 lần/con = 2 x Mức lương cơ sở

Với mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng, trợ cấp 01 lần/con của lao động nam hiện nay là 2 x 2,34 = 4,68 triệu đồng.

Cách tính mức hưởng bảo hiểm thai sản mới nhất 2025
Cách tính mức hưởng bảo hiểm thai sản mới nhất 2025

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Chế độ thai sản 6 tháng khi nào áp dụng?

Thời gian nghỉ thai sản của mỗi lao động nữ khi sinh con sẽ được tính đủ 06 tháng, bắt đầu từ ngày a của tháng bắt đầu nghỉ đến hết ngày a-1 của 06 tháng sau.

Ví dụ: Từ 25/12/2024 đến 24/06/2025

4.2. Hồ sơ thai sản đã duyệt báo lâu có tiền?

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động, chủ lao động phải lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong 10 ngày tiếp theo, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và thanh toán bảo hiểm thai sản.

4.3. Bảo hiểm xã hội chi trả tiền thai sản vào ngày nào?

Thời hạn chi trả tiền chế độ thai sản do cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện là 03 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ từ người lao động) hoặc 06 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ từ người sử dụng lao động).

4.4. Nghỉ thai sản hưởng bao nhiêu lương?

Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con mỗi tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

4.5. Đóng bảo hiểm như thế nào thì được hưởng chế độ thai sản?

Phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định.

4.6. Có thai rồi mới đóng bảo hiểm thai sản thì có kịp hưởng không?

Lao động có thai rồi mới đóng bảo hiểm thai sản vẫn kịp hưởng chế độ thai sản nếu thời gian đóng từ đủ 6 tháng trước khi sinh con (tức là bắt đầu đóng muộn nhất vào tháng thứ 4 của thai kì trong trường hợp mang thai đủ 9 tháng).

4.7. Có thai trước khi vào công ty có được hưởng bảo hiểm thai sản không?

Người lao động có thai trước khi vào công ty vẫn được hưởng bảo hiểm thai sản nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.