Sách bài tập Vật lí 10 (Kết nối tri thức) Bài tập cuối chương 5

Với giải sách bài tập Vật lí 10 Bài tập cuối chương 5 sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Vật lí 10 Bài tập cuối chương 5.

1 3623 lượt xem
Tải về


Giải sách bài tập Vật lí lớp 10 Bài tập cuối chương 5 - Kết nối tri thức

Câu hỏi V.1 trang 57 SBT Vật lí 10: Một vật khối lượng 500 g chuyển động thẳng theo chiều âm trục tọa độ x với tốc độ 12 m/s. Động lượng của vật có giá trị là

A. 6 kg.m/s.

B. – 3 kg.m/s.

C. – 6 kg.m/s.

D. 3 kg.m/s.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Động lượng của vật: p = - mv = - 0,5.12 = - 6 kg.m/s

Câu hỏi V.2 trang 57 SBT Vật lí 10: Một chất điểm có khối lượng m bắt đầu trượt không ma sát từ trên mặt phẳng nghiêng xuống. Gọi α là góc của mặt phẳng nghiêng so với mặt phẳng nằm ngang. Động lượng của chất điểm ở thời điểm t là

A. p = mg.sinα.t.

B. p = mgt.

C. p = mg.cosα.t.

D. p = g.sinα.t.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Gia tốc chuyển động trượt không ma sát của vật trên mặt phẳng nghiêng:

a = g.sin α

Động lượng của vật tại thời điểm t:

p = mv = m.a.t = m.g.sinα.t

Câu hỏi V.3 trang 57 SBT Vật lí 10: Một vật có khối lượng 1 kg trượt không ma sát trên một mặt phẳng ngang với tốc độ 5 m/s đến đập vào một bức tường thẳng đứng theo phương vuông góc với tường. Sau va chạm, vật bật ngược trở lại phương cũ với tốc độ 2m/s. Thời gian tương tác là 0,4 s. Lực F  do tường tác dụng lên vật có độ lớn bằng

A. 1750 N.

B. 17,5 N.

C. 175 N.

D. 1,75 N.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Chọn chiều dương là chiều chuyển động của vật sau khi bật ngược trở lại.

Ta có: F.Δt=Δp

Trong đó: Δp=mv2mv1

Do v2v1Δp=mv2+v1

Vậy F=mv2+v1Δt=1.5+20,4=17,5N

Câu hỏi V.4 trang 57 SBT Vật lí 10: Một khẩu đại bác có khối lượng 4 tấn, bắn đi một viên đạn theo phương ngang có khối lượng 10 kg với vận tốc 400 m/s. Coi như lúc đầu, hệ đại bác và đạn đứng yên. Tốc độ giật lùi của đại bác ngay sau đó bằng

A. 3 m/s.

B. 2 m/s.

C. 4 m/s.

D. 1 m/s.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Ngay khi bắn, hệ (súng + đạn) là một hệ kín nên động lượng của hệ không đổi.

Chọn chiều dương là chiều chuyển động giật lùi của súng

0=msvs+mđvđ

vs=mđvđmsvs=10.4004000=1m/s

Câu hỏi V.5 trang 57 SBT Vật lí 10: Một viên đạn đang bay với vận tốc 10 m/s thì nổ thành hai mảnh. Mảnh thứ nhất, chiếm 60% khối lượng của viên đạn và tiếp tục bay theo hướng cũ với vận tốc 25 m/s. Tốc độ và hướng chuyển động của mảnh thứ hai là:

A. 12,5 m/s; theo hướng viên đạn ban đầu.

B. 12,5 m/s; ngược hướng viên đạn ban đầu.

C. 6,25 m/s; theo hướng viên đạn ban đầu.

D. 6,25 m/s; ngược hướng viên đạn ban đầu.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Hệ viên đạn (hai mảnh đạn) ngay khi nổ là một hệ kín nên động lượng của hệ được bảo toàn:

mv=m1v1+mm1v2

Do v1v

v2=mvm1v1mm1=1025.0,6m10,6m=12,5m/s

Dấu “-“ chứng tỏ mảnh đạn thứ hai sẽ chuyển động ngược chiều chuyển động ban đầu của viên đạn và mảnh đạn thứ nhất.

Câu hỏi V.6 trang 57 SBT Vật lí 10: Một viên đạn pháo khối lượng m1 = 10 kg bay ngang với vận tốc v1 = 500 m/s dọc theo đường sắt và cắm vào toa xe chở cát có khối lượng m2 = 1 tấn, đang chuyển động với tốc độ v2 = 36 km/h. Xác định vận tốc của toa xe ngay sau khi trúng đạn trong hai trường hợp:

a. Đạn bay đến cùng chiều chuyển động của xe cát.

b. Đạn bay đến ngược chiều chuyển động của xe cát.

Lời giải:

Chọn chiều chuyển động ban đầu của xe cát là chiều dương, hệ vật gồm xe cát và đạn chuyển động theo phương ngang.

a. Đổi: v2=36km/h=10m/s

Va chạm giữa viên đạn và toa xe là va chạm mềm nên động lượng của hệ (đạn + xe) là không đổi:

m1v1+m2v2=m1+m2v

Do v1v2

v=m1v1+m1v2m1+m2=10.500+1000.1010+100014,85m/s

b. Khi đạn bay đến ngược chiều xe cát ( v1v2) thì ta có:

v=m1v1+m1v2m1+m2=10.500+1000.1010+10004,95m/s

Câu hỏi V.7 trang 58 SBT Vật lí 10: Một quả cầu thứ nhất có khối lượng 2 kg chuyển động với vận tốc 3 m/s, tới va chạm vào quả cầu thứ hai có khối lượng 3 kg đang chuyển động với vận tốc 1 m/s cùng chiều với quả cầu thứ nhất trên một máng thẳng ngang. Sau va chạm, quả cầu thứ nhất chuyển động với vận tốc 0,6 m/s theo chiều ban đầu. Bỏ qua lực ma sát và lực cản. Xác định chiều chuyển động và vận tốc của quả cầu thứ hai.

Lời giải:

Chọn chiều chuyển động ban đầu của quả cầu thứ nhất là chiều dương

Vì bỏ qua ma sát và lực cản, nên tổng động lượng của hệ được bảo toàn.

- Động lượng của hệ ngay trước khi bắn: p0=m1v1+m2v2

- Động lượng của hệ ngay sau khi bắn: p=m1v'1+m2v'2

Áp dụng định luật bảo toàn động lượng ta có:

p=p0m1v'1+m2v'2=m1v1+m2v2

v'2=m1v1+m2v2m1v'1m2=2.3+3.12.0,63=2,6m/s

Vậy quả cầu thứ hai chuyển động với vận tốc 2,6 m/s theo hướng ban đầu.

Câu hỏi V.8 trang 58 SBT Vật lí 10: Có một bệ pháo khối lượng 10 tấn có thể chuyển động trên đường ray nằm ngang không ma sát. Trên bệ có gắn một khẩu pháo khối lượng 5 tấn. Giả sử khẩu pháo chứa một viên đạn khối lượng 100 kg và nhả đạn theo phương ngang với vận tốc đầu nòng 500 m/s (vận tốc đối với khẩu pháo). Xác định vận tốc của bệ pháo ngay sau khi bắn, trong các trường hợp:

1. Lúc đầu bệ đứng yên.

2. Trước khi bắn, bệ pháo chuyển động với vận tốc 5 m/s.

a. Theo chiều bắn.

b. Ngược chiều bắn.

Lời giải:

Chọn chiều chuyển động ban đầu của viên đạn là chiều dương. Hệ vật gồm bệ pháo, khẩu pháo và viên đạn.

Gọi V0,V  lần lượt là vận tốc của bệ pháo trước và sau khi bắn và v  là vận tốc đầu nòng của viên đạn. Vì các phần của hệ vật đều chuyển động theo phương ngang, nên tổng động lượng của hệ theo phương ngang được bảo toàn.

- Động lượng của hệ ngay trước khi nổ: p0=M1+M2+mV0

- Động lượng của hệ ngay sau khi nổ: p=M1+M2V+mv+V

Áp dụng định luật bảo toàn động lượng ta có:

p=p0M1+M2V+mv+V=M1+M2+mV0V=M1+M2+mV0mvM1+M2+m

Trong đó V0, V, v là giá trị đại số của các vận tốc đã cho.

1. Trước khi bắn, nếu bệ pháo đứng yên (V0 = 0), thì ta có:

V=mvM1+M2+m=100.50010000+5000+1003,3m/s

2. Trước khi bắn, nếu bệ pháo chuyển động với V0 = 5 m/s:

a. Theo chiều bắn viên đạn, thì ta có:

V=M1+M2+mV0mvM1+M2+m=15100.5100.500151001,7m/s

b. Ngược chiều bắn viên đạn, ta có:

V=M1+M2+mV0mvM1+M2+m=15100.5100.500151008,3m/s

Dấu “-“ chứng tỏ sau khi bắn, bệ pháo chuyển động với vận tốc V  ngược chiều với vận tốc v  của viên đạn.

Xem thêm lời giải sách bài tập Vật lí lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: 

Bài 31: Động học của chuyển động tròn đều

Bài 32: Lực hướng tâm và gia tốc hướng tâm

Bài tập cuối chương 6

Bài 33: Biến dạng của vật rắn

Bài 34: Khối lượng riêng. Áp suất chất lỏng

1 3623 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: