Sách bài tập Sinh học 10 Chương 6 (Kết nối tri thức): Sinh học vi sinh vật

Với giải sách bài tập Sinh học 10 Chương 6: Sinh học vi sinh vật sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Sinh học 10 Chương 6.

1 1,352 07/02/2023


Giải sách bài tập Sinh học 10 Chương 6: Sinh học vi sinh vật

Bài 1 trang 66 SBT Sinh học 10: Sinh vật nào sau đây không thuộc nhóm vi sinh vật ?

A. Nấm hương.

B. Vi khuẩn lactic.

B. Tảo silic.

D. Trùng roi.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Nấm hương thuộc giới Nấm. Nhưng phần lớn các nấm có kích thước nhỏ (vi nấm) không thể nhìn thấy được bằng mắt thường mới được xếp vào nhóm vi sinh vật.

Bài 2 trang 66 SBT Sinh học 10: Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của nhóm vi sinh vật?

A. Sinh trưởng nhanh.

B. Phân bố rộng.

C. Sinh sản nhanh.

D. Sinh khối nhỏ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Đặc điểm của nhóm vi sinh vật là : Tốc độ chuyển hóa vật chất và năng lượng nhanh, sinh trưởng, sinh sản nhanh và phân bố rộng.

Bài 3 trang 67 SBT Sinh học 10: Sinh trưởng ở quần thể vi sinh vật là

A. sự tăng kích thước cơ thể.

B. sự tăng kích thước tế bào.

C. sự tăng số lượng tế bào.

D. sự tăng khối lượng tế bào.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Sinh trưởng ở quần thể vi sinh vật là sự tăng số lượng tế bào trong quần thể.

Bài 4 trang 67 SBT Sinh học 10: Nhóm vi sinh vật nào sau đây gồm toàn các sinh vật nhân sơ?

A. Tảo đơn bào, nguyên sinh động vật.

B. Vi nấm, động vật đa bào kích thước hiển vi.

C. Vi nấm, vi tảo, vi khuẩn.

D. Vi khuẩn, Archaea.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Nhóm vi sinh vật nhân sơ gồm : Archaea và vi khuẩn.

- Nhóm vi sinh vật nhân thực gồm :

+ Nấm đơn bào, tảo đơn bào, động vật nguyên sinh.

+ Vi nấm, vi tảo và động vật đa bào kích thước hiển vi.

Bài 5 trang 67 SBT Sinh học 10: Nhóm sinh vật nào sau đây có số lượng nhiều nhất trên Trái Đất?

A. Vi khuẩn.

B. Tảo.

C. Động vật nguyên sinh.

D. Nấm.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Trong các nhóm vi sinh vật, vi khuẩn là nhóm có số lượng lớn nhất (chiếm khoảng ½ sinh khối trên Trái Đất).

Bài 6 trang 67 SBT Sinh học 10: Có bao nhiêu ý sau đây là đúng khi nói về các vi sinh vật cực đoan?

(1) Là nhóm vi sinh vật có khả năng sống được trong những điều kiện vô cùng khắc nghiệt.

(2) Hầu hết chúng thuộc nhóm Archaea.

(3) Chúng có khả năng chịu được độ mặn rất cao nhưng lại không thể sống ở dưới đáy biển sâu.

(4) Đa số chúng là sinh vật nhân thực.

A. (1), (3).

B. (1), (5).

C. (1), (2).

D. (4), (5).

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Hầu hết vi sinh vật cực đoan thuộc  nhóm Archaea là sinh vật nhân sơ, có thể sống được trong các điều kiện môi trường rất khắc nghiệt, chúng được chia làm các nhóm: ưa nhiệt, ưa muối, ưa kiềm và ưa toan.

Bài 7 trang 67 SBT Sinh học 10: Các vi sinh vật tự dưỡng có khả năng

A. tự tổng hợp được các chất hữu cơ cần thiết cho cơ thể từ các chất vô cơ.

B. tự tổng hợp được các chất hữu cơ cần thiết cho cơ thể từ các chất vô cơ nhờ ánh sáng mặt trời và hệ sắc tố quang hợp.

C. tự tổng hợp được các chất hữu cơ cần thiết cho cơ thể từ các chất vô cơ nhờ nguồn năng lượng từ các phản ứng oxy hóa các chất vô cơ.

D. tự tổng hợp được các chất hữu cơ cần thiết cho cơ thể từ nguồn năng lượng ánh sáng và các chất vô cơ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Vi sinh vật tự dưỡng là những vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được các chất hữu cơ cần thiết từ các chất vô cơ.

Bài 8 trang 67 SBT Sinh học 10: Các vi sinh vật sử dụng nguồn năng lượng là ánh sáng và nguồn carbon là CO2 thuộc nhóm

A. hóa tự dưỡng.

B. quang tự dưỡng.

C. hóa dị dưỡng.

D. quang dị dưỡng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

- Các vi sinh vật sử dụng nguồn năng lượng là ánh sáng và nguồn carbon là CO2 thuộc nhóm quang tự dưỡng.

Bài 9 trang 67 SBT Sinh học 10: Sinh vật hóa dưỡng có đặc điểm nào sau đây?

A. Sử dụng nguồn năng lượng là các chất vô cơ.

B. Sử dụng nguồn năng lượng là các chất hữu cơ.

C. Sử dụng nguồn năng lượng từ các phản ứng oxy hóa khử.

D. Sử dụng nguồn năng lượng là các chất hóa học vô cơ hoặc hữu cơ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Sinh vật hóa dưỡng sử dụng nguồn năng lượng là các chất hóa học vô cơ (H2S, NH3 hoặc Fe2+) hoặc chất hữu cơ.

Bài 10 trang 68 SBT Sinh học 10: Nguồn năng lượng của các sinh vật quang dưỡng là

A. các chất vô cơ.

B. các chất hữu cơ.

C. ánh sáng.

D. các chất hóa học vô cơ hoặc hữu cơ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Nguồn năng lượng của các sinh vật quang dưỡng là ánh sáng.

Bài 11 trang 68 SBT Sinh học 10: Nhóm sinh vật nào dưới đây có nguồn năng lượng và carbon đều là chất hữu cơ?

A. Quang tự dưỡng.

B. Quang dị dưỡng.

C. Hóa dị dưỡng.

D. Hóa tự dưỡng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Sinh vật hóa dị dưỡng sử dụng nguồn năng lượng và nguồn carbon đều là chất hữu cơ.

Bài 12 trang 68 SBT Sinh học 10: Điền các cụm từ thích hợp thay cho các số trong sơ đồ phân chia các nhóm vi sinh vật dưới đây:

Sách bài tập Sinh học 10 Chương 6 (Kết nối tri thức): Sinh học vi sinh vật  (ảnh 1)

Lời giải:

- (1) – Vi sinh vật nhân thực.

- (2) – Nấm đơn bào, tảo đơn bào, động vật nguyên sinh.

- (3) – Archaea.

Bài 13 trang 68 SBT Sinh học 10: Quan sát cấu tạo thành tế bào vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn Gram dương trong hình dưới đây, hãy cho biết khẳng định nào sau đây là đúng.

Sách bài tập Sinh học 10 Chương 6 (Kết nối tri thức): Sinh học vi sinh vật  (ảnh 1)

A. Vi khuẩn Gram dương có thành tế bào gồm nhiều lớp peptidoglycan, còn thành tế bào vi khuẩn Gram âm chỉ có một lớp mỏng peptidoglycan.

B. Các kênh protein có cả ở thành tế bào vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn Gram âm.

C. Thành tế bào của vi khuẩn Gram âm dày, còn thành tế bào của vi khuẩn Gram dương mỏng.

D. Vi khuẩn Gram âm có thành tế bào cấu tạo chủ yếu từ peptidoglycan, trong khi vi khuẩn Gram dương có thành tế bào cấu tạo chủ yếu từ phospholipid.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Thành tế bào của vi khuẩn Gram dương có lớp peptidoglycan dày hơn vi khuẩn Gram âm nhiều lần.

Bài 14 trang 69 SBT Sinh học 10: Loại sinh vật nào có thể sử dụng các chất hóa học vô cơ làm nguồn năng lượng và nguồn carbon?

A. Quang tự dưỡng.

B. Hóa tự dưỡng.

C. Quang dị dưỡng.

D. Hóa dị dưỡng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

- Sinh vật hóa tự dưỡng sử dụng nguồn năng lượng và nguồn carbon là chất hóa học vô cơ.

Bài 15 trang 69 SBT Sinh học 10: Ghép các ý ở cột A với các ý ở cột B sao cho phù hợp và kết quả vào cột C.

Cột A – Hình thức dinh dưỡng

Cột B – Nguồn năng lượng và nguồn carbon

Cột C – Câu trả lời

1. Quang tự dưỡng

a) Chất vô cơ và CO2, HCO3- hoặc các chất tương tự

1-

2. Quang dị dưỡng

b) Ánh sáng và CO2, HCO3- hoặc các chất tương tự

2-

3. Hóa tự dưỡng

c) Ánh sáng và chất hữu cơ

3-

4. Hóa dị dưỡng

d) Chất hữu cơ

4-

 

Lời giải:

Cột A – Hình thức dinh dưỡng

Cột B – Nguồn năng lượng và nguồn carbon

Cột C – Câu trả lời

1. Quang tự dưỡng

a) Chất vô cơ và CO2, HCO3- hoặc các chất tương tự

1- b

2. Quang dị dưỡng

b) Ánh sáng và CO2, HCO3- hoặc các chất tương tự

2- c

3. Hóa tự dưỡng

c) Ánh sáng và chất hữu cơ

3- a

4. Hóa dị dưỡng

d) Chất hữu cơ

4- d

 

Bài 16 trang 69 SBT Sinh học 10: Điền chữ Đ (Đúng), chữ S (sai) vào ô phù hợp bên cạnh các phát biểu sau:

Phát biểu

Đúng/ Sai

a) Vi sinh vật có kích thước rất nhỏ, chỉ thấy rõ dưới kính hiển vi

 

b) Vi sinh vật có tốc độ sinh trưởng nhanh

 

c) Vi sinh vật thích ứng nhanh với điều kiện môi trường

 

d) Tất cả các vi sinh vật đều có khả năng tự dưỡng

 

e) Phạm vi phân bố của vi sinh vật rất rộng

 

g) Vi sinh vật chỉ phân bố ở những nơi có điều kiện khắc nghiệt

 

Lời giải:

Phát biểu

Đúng/ Sai

a) Vi sinh vật có kích thước rất nhỏ, chỉ thấy rõ dưới kính hiển vi

Đúng

b) Vi sinh vật có tốc độ sinh trưởng nhanh

Đúng

c) Vi sinh vật thích ứng nhanh với điều kiện môi trường

Đúng

d) Tất cả các vi sinh vật đều có khả năng tự dưỡng

Sai

e) Phạm vi phân bố của vi sinh vật rất rộng

Đúng

g) Vi sinh vật chỉ phân bố ở những nơi có điều kiện khắc nghiệt

Sai

 

Bài 17 trang 69 SBT Sinh học 10: Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ (…) được đánh số trong các câu sau:

Các nhà khoa học nghi ngờ trong một mẫu đất có một loại vi sinh vật có khả năng sinh kháng sinh. Để bắt đầu nghiên cứu, các nhà khoa học đã sử dụng phương pháp (1)… …. để tách vi sinh vật có trong đất thành các (2) … …. . mọc riêng rẽ trên môi trường thạch mà chúng ta có thể quan sát được bằng mắt thường. Sau đó, vi sinh vật được (3) … …. trong môi trường dinh dưỡng thích hợp để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.

Lời giải:

- (1) – Phân lập.

- (2) – Khuẩn lạc.

- (3) – Nuôi cấy.

Bài 18 trang 70 SBT Sinh học 10: Để xác định vi khuẩn gây bệnh thuộc nhóm Gram âm hay Gram dương, làm cơ sở cho việc sử dụng thuốc điều trị phù hợp, nâng cao hiệu quả chữa trị các bệnh nhiễm khuẩn, người ta thường sử dụng biện pháp nào sau đây?

A. Nhuộm đơn.

B. Soi tươi.

C. Nhuộm Gram.

D. Nhuộm kép.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Nhuộm Gram: Đây là phương pháp được sử dụng để phân biệt vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Nhuộm Gram sử dụng bốn loại thuốc thử khác nhau: tím kết tinh, iodine, ethyl alcohol 95% và fuchsin.

Bài 19 trang 70 SBT Sinh học 10: Sắp xếp các bước trong quy trình nhuộm Gram dưới đây theo đúng trình tự và chú thích vi khuẩn Gram âm, vi khuẩn Gram dương vào hình.

Sách bài tập Sinh học 10 Chương 6 (Kết nối tri thức): Sinh học vi sinh vật  (ảnh 1)

1. Nhuộm bằng dung dịch tím kết tinh

2. Rửa bằng cồn 90%

3. Nhuộm iodine

4. Nhuộm Fucshin màu đỏ

Lời giải:

- Các bước trong quy trình nhuộm Gram theo đúng trình tự là:

Nhuộm bằng dung dịch tím kết tinh → Nhuộm iodine → Rửa bằng cồn 90% → Nhuộm Fuchsin màu đỏ.

Bài 20 trang 70 SBT Sinh học 10: Vi khuẩn nitrate sinh trưởng được trong môi trường thiếu ánh sáng và có nguồn carbon chủ yếu là CO2. Như vậy, hình thức dinh dưỡng của chúng là

A. quang dị dưỡng.

B. hóa dị dưỡng.

C. quang tự dưỡng.

D. hóa tự dưỡng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Vi khuẩn nitrate sinh trưởng được trong môi trường thiếu ánh sáng → nên đây không phải là sinh vật quang dưỡng, mà là sinh vật hóa dưỡng. Chúng sử dụng nguồn carbon chủ yếu là CO2 → nên hình thức dinh dưỡng của chúng là hóa tự dưỡng.

Bài 21 trang 70 SBT Sinh học 10: Vi khuẩn quang dị dưỡng sử dụng

A. ánh sáng làm nguồn năng lượng và CO2 làm nguồn cacrbon.

B. ánh sáng làm nguồn năng lượng và chất hữu cơ làm nguồn carbon.

C. N2 làm nguồn năng lượng và CO2 làm nguồn carbon.

D. CO2 vừa là nguồn năng lượng vừa là nguồn carbon.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

- Vi sinh vật quang dị dưỡng sử dụng nguồn năng lượng là ánh sáng và nguồn carbon là chất hữu cơ.

Bài 22 trang 70 SBT Sinh học 10: Dựa vào nhu cầu của vi sinh vật đối với nguồn năng lượng và nguồn carbon chủ yếu, người ta phân chia làm mấy nhóm vi sinh vật?

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Dựa vào nhu cầu của vi sinh vật đối với nguồn năng lượng và nguồn carbon chủ yếu, người ta phân chia làm 4 nhóm vi sinh vật:

+ Quang tự dưỡng.

+ Hóa tự dưỡng.

+ Quang dị dưỡng.

+ Hóa dị dưỡng.

Bài 23 trang 71 SBT Sinh học 10: Thành phần nào sau đây của tế bào vi khuẩn quyết định kết quả nhuộm Gram?

A. Màng tế bào.

B. Lông và roi.

C. Lông nhung và pill.

D. Peptidoglycan.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Sự khác nhau về màu sắc của kết quả nhuộm Gram giữa hai nhóm vi khuẩn này là do cấu tạo của thành tế bào. Thành tế bào vi khuẩn Gram dương có lớp peptidoglycan dày hơn vi khuẩn Gram âm nhiều lần, do đó chúng giữ lại thuốc nhuộm màu tím ở lần nhuộm đầu tiên mà không bị rửa trôi bởi cồn, trong khi vi khuẩn Gram âm có cấu tạo thành với lớp peptidoglycan mỏng nên thuốc nhuộm màu tím dễ bị rửa trôi bằng cồn để bắt màu đỏ trong lần nhuộm thứ hai.

Bài 24 trang 71 SBT Sinh học 10: Quá trình nào sau đây chỉ xảy ra ở vi sinh vật nhân sơ?

A. Cố định đạm.

B. Sinh sản phân đôi.

C. Quang hợp.

D. Sinh sản nảy chồi.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Vi sinh vật cố định đạm hay còn gọi là vi sinh vật cố định nito là các vi sinh vật nhân sơ.

Bài 25 trang 71 SBT Sinh học 10: Trong các sinh vật sau đây: Nấm men, tảo, vi khuẩn lam, vi khuẩn lactic, nấm mốc  có bao nhiêu sinh vật thuộc nhóm tự dưỡng?

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

- Nấm men, vi khuẩn lactic, nấm mốc là sinh vật dị dưỡng.

- Tảo, vi khuẩn lam là sinh vật tự dưỡng.

Bài 26 trang 71 SBT Sinh học 10: Vi sinh vật có thể hấp thụ được các chất hữu cơ có kích thước phân tử lớn như protein, tinh bột, lipid, cellulose bằng cách nào?

A. Nhập bào.

B. Khuếch tán trực tiếp qua màng sinh chất.

C. Vận chuyển qua các kênh trên màng.

D. Tiết các enzyme phân giải ngoại bào, sau đó mới hấp thụ vào tế bào.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Vi sinh vật tiết các enzyme ra bên ngoài tế bào để phân giải chất hữu cơ phức tạp (protein, đường đa, lipid, nucleic acid) thành các chất hữu cơ đơn giản rồi mới hấp thụ chúng vào trong tế bào.

Bài 27 trang 71 SBT Sinh học 10: Điền vào chỗ (…) trong câu sau:

Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng lên về … … … … trong quần thể.

Lời giải:

- Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng lên về số lượng tế bào trong quần thể.

Bài 28 trang 71 SBT Sinh học 10: Ở một loài vi khuẩn, nếu bắt đầu nuôi 1300 tế bào thì sau 3 giờ, lượng tế bào đạt được là 10 400 tế bào. Tính thời gian thế hệ của loài vi khuẩn trên.

Lời giải:

Sau n lần phân chia từ 1300 tế bào ban đầu, trong thời gian 3 giờ, số tế bào tạo thành là 10 400 tế bào, ta có:

Nt = N0 x 2n

ó 10400 = 1300 x 2n

=> n = 3 =>Số thế hệ là 3 thế hệ.

Thời gian thế hệ:

Sách bài tập Sinh học 10 Chương 6 (Kết nối tri thức): Sinh học vi sinh vật  (ảnh 1)

Bài 29 trang 71 SBT Sinh học 10: Môi trường nuôi cấy không liên tục là

A. môi trường có các yếu tố tối ưu đối với sự phát triển của vi sinh vật.

B. môi trường không được bổ sung chất dinh dưỡng mới.

C. môi trường thường xuyên được bổ sung chất dinh dưỡng mới và loại bỏ các sản phẩm trao đổi chất.

D. môi trường không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm trao đổi chất.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Môi trường nuôi cấy không liên tục là môi trường không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm trao đổi chất.

Bài 30 trang 71 SBT Sinh học 10: Môi trường nuôi cấy liên tục là

A. môi trường có các yếu tố tối ưu đối với sự phát triển của vi sinh vật.

B. môi trường không được bổ sung chất dinh dưỡng mới.

C. môi trường thường xuyên được bổ sung chất dinh dưỡng mới và loại bỏ các sản phẩm trao đổi chất.

D. môi trường không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm trao đổi chất.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Môi trường nuôi cấy liên tục là môi trường thường xuyên được bổ sung chất dinh dưỡng mới và loại bỏ các sản phẩm trao đổi chất.

Bài 31 trang 72 SBT Sinh học 10: Trong nuôi cấy không liên tục, sự sinh trưởng của vi khuẩn gồm mấy pha cơ bản?

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Trong nuôi cấy không liên tục, sự sinh trưởng của vi khuẩn bao gồm 4 pha cơ bản: Pha tiềm phát, pha lũy thừa, pha cân bằng và pha suy vong.

Bài 32 trang 72 SBT Sinh học 10: Tại sao ở pha suy vong, số lượng tế bào trong quần thể lại giảm?

Lời giải:

Ở pha suy vong, số lượng tế bào trong quần thể giảm vì

- Do không được bổ sung thêm chất dinh dưỡng, nên chất dinh dưỡng trong môi trường cạn kiệt. Các chất độc hại tích lũy, số lượng tế bào chết đi nhiều hơn số tế bào được tạo thành. Vì vậy số lượng tế bào vi khuẩn giảm dần trong pha suy vong.

Bài 33 trang 72 SBT Sinh học 10: Trong nuôi cấy liên tục, sự gia tăng kích thước của quần thể theo thời gian có dạng đồ thị nào?

A. Parabol.

B. Đối xứng.

C. Chữ S.

D. Chữ M.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Trong nuôi cấy liên tục, sự gia tăng kích thước của quần thể theo thời gian có dạng hình chữ S.

Bài 34 trang 72 SBT Sinh học 10: Trong nuôi cấy không liên tục, để thu sinh khối, người ta nên dừng lại ở giai đoạn nào sau đây?

A. Giữa pha lũy thừa.

B. Cuối pha cân bằng.

C. Cuối pha lũy thừa, đầu pha cân bằng.

D. Đầu pha suy vong.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Trong nuôi cấy không liên tục, để thu sinh khối, người ta nên dừng lại ở cuối pha lũy thừa, đầu pha cân bằng vì số lượng tế bào đạt tới cực đại, mà lượng chất thải cũng chưa lớn.

Bài 35 trang 72 SBT Sinh học 10: Quan sát hình dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:

Sách bài tập Sinh học 10 Chương 6 (Kết nối tri thức): Sinh học vi sinh vật  (ảnh 1)

a) Đây là đường cong sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy nào ?

b) Chú thích cho các pha được đánh số trên hình và nêu đặc điểm của mỗi pha.

Lời giải:

a) Đây là đường cong sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục.

b) Chú thích và đặc điểm của mỗi pha:

- (1) – Pha tiềm phát: Tính từ khi vi khuẩn được nuôi cấy cho đến khi chúng bắt đầu sinh trưởng (phân chia). Ở pha này, vi khuẩn thích nghi với môi trường, tổng hợp vật chất chuẩn bị cho sự phân chia.

- (2) – Pha lũy thừa: Vi sinh vật phân chia mạnh mẽ theo tiềm năng, số lượng tế bào tăng theo lũy thừa và đạt cực đại ở cuối pha.

- (3) – Pha cân bằng: Dinh dưỡng trong môi trường giảm, chất độc hại tăng. Tốc độ sinh trưởng và trao đổi chất của vi sinh vật giảm dần. Lượng tế bào sinh ra bằng lượng tế bào chết đi.

- (4) – Pha suy vong: Số lượng tế bào trong quần thể ngày càng giảm do chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích lũy ngày càng nhiều.

Bài 36 trang 73 SBT Sinh học 10: Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, pha nào có mật độ vi khuẩn trong quần thể cao nhất ?

A. Pha tiềm phát.

B. Pha lũy thừa.

C. Pha cân bằng.

D. Pha suy vong.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

 - Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, pha cân bằng có mật độ vi khuẩn trong quần thể cao nhất.

Bài 37 trang 73 SBT Sinh học 10: Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, pha nào có số lượng vi khuẩn trong quần thể tăng nhanh nhất?

A. Pha tiềm phát.

B. Pha lũy thừa.

C. Pha cân bằng.

D. Pha suy vong.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

- Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, pha lũy thừa có số lượng vi khuẩn trong quần thể tăng nhanh nhất.

Bài 38 trang 73 SBT Sinh học 10: Biện pháp ướp muối, ướp đường để bảo quản thực phẩm là ứng dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của yếu tố nào sau đây tới sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật?

A. Chất dinh dưỡng.

B. Độ ẩm.

C. Độ pH.

D. Áp suất thẩm thấu.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Biện pháp ướp muối, ướp đường để bảo quản thực phẩm là ứng dụng hiểu biết về ảnh hưởng của áp suất thẩm thấu tới sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật. Áp suất thẩm thấu cao gây co nguyên sinh ở các tế bào vi sinh vật khiến chúng không phân chia được.

Bài 39 trang 73 SBT Sinh học 10: Việc làm nào sau đây là ứng dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của độ ẩm tới sinh trưởng của quần thể vi sinh vật ?

A. Dùng nhiệt độ cao để thanh trùng vi sinh vật.

B. Ướp muối, ướp đường thực phẩm.

C. Phơi khô, sấy khô thực phẩm.

D. Lên men.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Điều chỉnh độ ẩm của lương thực, thực phẩm, đồ dùng để bảo quản được lâu hơn bằng cách phơi khô, sấy khô.

Bài 40 trang 73 SBT Sinh học 10: Hình thức sinh sản phổ biến nhất ở vi sinh vật là

A. phân đôi.

B. nảy chồi.

C. hình thành bào tử.

D. phân mảnh.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Phân đôi là hình thức sinh sản phổ biến nhất ở vi sinh vật, trong đó một tế bào mẹ phân chia thành hai tế bào con giống nhau.

Bài 41 trang 73 SBT Sinh học 10: Tìm từ thích hợp điền vào chỗ (…) trong câu sau :

a) Vi sinh vật nhân sơ chỉ có thể phân đôi … … … … … … … …

b) Hình thức sinh sản phổ biến ở nấm là sinh sản bằng … … … … …. ….

Lời giải:

a) vô tính.

b) bào tử.

Bài 42 trang 73 SBT Sinh học 10: Hình dạng của vi khuẩn được xác định bởi

A. plasmid.

B. thành tế bào.

C. khả năng hình thành bào tử.

D. bộ xương tế bào nằm trong tế bào chất.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

- Mỗi loại vi khuẩn có hình dạng và kích thước nhất định, là do thành tế bào của vi khuẩn quyết định.

Bài 43 trang 74 SBT Sinh học 10: Quá trình nào sau đây liên quan đến sự hợp tác trao đổi chất giữa các tế bào nhân sơ?

A. Phân đôi.

B. Hình thành nội bào tử.

C. Hình thành màng sinh học.

D. Quang tự dưỡng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Hình thành màng sinh học liên quan đến sự hợp tác trao đổi chất giữa các tế bào nhân sơ.

Bài 44 trang 74 SBT Sinh học 10: Quá trình quang hợp giải phóng O2 xảy ra ở

A. vi khuẩn lam.

B. Archaea.

C. vi khuẩn Gram dương.

D. vi khuẩn hóa tự dưỡng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Vi khuẩn lam là nhóm sinh vật có khả năng quang hợp giải phóng O2.

Bài 45 trang 74 SBT Sinh học 10: Vi sinh vật được phân loại dựa vào các đặc điểm khác nhau, tuy nhiên để biết được chính xác từng loài và mối quan hệ họ hàng của các loại vi sinh vật, các nhà khoa học thường sử dụng các đặc điểm nào sau đây?

A. Đặc điểm hóa sinh, DNA, RNA.

B. Đặc điểm về hình thái tế bào.

C. Đặc điểm về hình thái khuẩn lạc.

D. Đặc điểm sinh sản.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Vi sinh vật được phân loại dựa vào đặc điểm cấu trúc, hình thái khác nhau, hình dạng và màu sắc khuẩn lạc khi đem phân lập và nuôi cấy.

- Để biết được chính xác từng loài và mối quan hệ họ hàng của các loại vi sinh vật, các nhà khoa học phân tích về đặc điểm hóa sinh cũng như sinh học phân tử (DNA, RNA).

Bài 46 trang 74 SBT Sinh học 10: Để sát khuẩn ngoài da, em cần sử dụng loại hóa chất nào sau đây?

A. Hợp chất phenol.

B. Hợp chất kim loại nặng.

C. Fomaldehyde.

D. Cồn iodine.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Để sát khuẩn ngoài da, cần sử dụng hóa chất là cồn iodine. Iodine là một chất sát khuẩn, làm lành vết thương, được ứng dụng để diệt khuẩn trên da, tẩy trùng trong bệnh viện.

Bài 47 trang 74 SBT Sinh học 10: Phân giải ngoại bào đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân giải ở vi sinh vật vì quá trình này

A. giúp tạo ra năng lượng cho vi sinh vật.

B. tạo ra các chất đơn giản để vi sinh vật có thể hấp thụ và tiếp tục phân giải nội bào.

C. tạo ra đại phân tử hữu cơ cần thiết giúp vi sinh vật phát triển.

D. tạo ra các enzyme nội bào cho vi sinh vật.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

- Phân giải ngoại bào đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân giải ở vi sinh vật vì quá trình này tạo ra các chất đơn giản để vi sinh vật có thể hấp thụ và tiếp tục phân giải nội bào.

Bài 48 trang 75 SBT Sinh học 10: Dựa vào chu trình N2 dưới đây, em hãy cho biết khẳng định nào sau đây là không đúng.

Sách bài tập Sinh học 10 Chương 6 (Kết nối tri thức): Sinh học vi sinh vật  (ảnh 1)

A. Vi khuẩn cố định đạm tồn tại trong các nốt sần ở rễ cây họ Đậu và trong đất.

B. Vi khuẩn phản nitrate hóa chuyển hóa nitrate (NO3-) thành khí nitrogen (N2).

C. Quá trình amoni hóa là quá trình ion amoni (NH4+) được giải phóng từ quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ.

D. Nitrate hóa là quá trình nitrite (NO2-) được chuyển thành ion amoni (NH4+).

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Nitrate hóa là quá trình chuyển đổi (NH4) thành nitrite (NO2-), sau đó nitrite (NO2-) được chuyển thành nitrate (NO3-).

Bài 49 trang 75 SBT Sinh học 10: Những vi sinh vật đầu tiên cung cấp khí oxygen cho bầu khí quyển là

A. vi khuẩn lam.

B. vi sinh vật quang dưỡng.

C. vi sinh vật kị khí.

D. vi sinh vật tự dưỡng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Khí oxygen được tạo ra đầu tiên hơn 2 tỉ năm trước bởi vi khuẩn lam, trước đó khí quyển Trái Đất hoàn toàn không có oxygen và mọi dạng sống đều là kị khí.

Bài 50 trang 76 SBT Sinh học 10: Vi khuẩn tạo ra hai loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố. Nội độc tố là … … … …, còn ngoại độc tố đó là … … … … ……

A. một phần của vi khuẩn; chất hóa học khuếch tán ra khỏi vi khuẩn.

B. được tiêm vào tế bào chủ; tiết ra trên bề mặt của tế bào chủ.

C. chất hóa học nhắm vào đường tiêu hóa của vật chủ; chất hóa học nhắm vào lớp bao phủ bên ngoài của vật chủ (ví dụ: da).

D. được giải phóng khi vi khuẩn còn sống; được giải phóng khi vi khuẩn chết.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A                

- Vi khuẩn tạo ra hai loại độc tố: Nội độc tố và ngoại độc tố. Nội độc tố là một phần của vi khuẩn, còn ngoại độc tố là chất hóa học khuếch tán ra khỏi vi khuẩn.

Bài 51 trang 76 SBT Sinh học 10: Vì sao vi sinh vật phát triển rất nhanh?

A. Do có cấu tạo phức tạp, tốc độ sinh sản nhanh.

B. Do hấp thụ các chất chậm nhưng tốc độ chuyển hóa nhanh.

C.  Do quá trình hấp thụ, chuyển hóa vật chất, năng lượng, sinh tổng hợp diễn ra với tốc độ nhanh.

D. Do quá trình hấp thụ, chuyển hóa vật chất, năng lượng chậm nhưng quá trình sinh tổng hợp diễn ra với tốc độ nhanh.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Vi sinh vật phát triển rất nhanh vì do chúng có quá trình hấp thu, chuyển hóa vật chất, năng lượng, sinh tổng hợp diễn ra với tốc độ nhanh.

Bài 52 trang 76 SBT Sinh học 10: Xác định tính đúng sai của các nhận định bằng cách điền chữ Đ (Đúng), chữ S (sai) vào cột trống trong bảng sau:

Nhận định

Đúng/Sai

a) Nhờ hoạt động của lipase do vi khuẩn tiết ra, xác thực vật được chuyển thành các chất dinh dưỡng trong đất.

 

b) Quá trình sinh tổng hợp và quá trình phân giải ở vi sinh vật là 2 quá trình có mối quan hệ chặt chẽ.

 

c) Quá trình sinh tổng hợp và quá trình phân giải ở vi sinh vật là 2 quá trình độc lập, không có mối quan hệ nào với nhau.

 

d) Nhờ quá trình tổng hợp và phân giải diễn ra với tốc độ nhanh, vi sinh vật có thể phát triển mạnh mẽ.

 

 

Lời giải:

Nhận định

Đúng/Sai

a) Nhờ hoạt động của lipase do vi khuẩn tiết ra, xác thực vật được chuyển thành các chất dinh dưỡng trong đất.

Sai

b) Quá trình sinh tổng hợp và quá trình phân giải ở vi sinh vật là 2 quá trình có mối quan hệ chặt chẽ.

Đúng

c) Quá trình sinh tổng hợp và quá trình phân giải ở vi sinh vật là 2 quá trình độc lập, không có mối quan hệ nào với nhau.

Sai

d) Nhờ quá trình tổng hợp và phân giải diễn ra với tốc độ nhanh, vi sinh vật có thể phát triển mạnh mẽ.

Đúng

 

Bài 53 trang 76 SBT Sinh học 10: Việc làm tương, nước chấm là ứng dụng quá trình phân giải của vi sinh vật trên nguồn cơ chất nào?

A. Lipid.

B. Lactose.

C. Polysaccharide.

D. Protein.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Để sản xuất nước tương, nước mắm, con người đã sử dụng các enzyme ngoại bào do các vi sinh vật sinh ra để phân giải các protein có trong thực phẩm như đậu nành và cá.

Bài 54 trang 76 SBT Sinh học 10: Những quá trình sản xuất nào sau đây là ứng dụng quá trình tổng hợp của vi sinh vật?

(1) Sản xuất sinh khối (protein đơn bào).

(2) Sản xuất rượu; tương; cà, dưa muối.

(3) Sản xuất các chế phẩm sinh học (chất xúc tác sinh học, gôm, …).

(4) Sản xuất nem chua, nước mắm.

A. (1), (3).

B. (2), (3).

C. (1), (2).

D. (3), (4).

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Sản xuất rượu; tương; cà, dưa muối, nem chua, nước mắm là ứng dụng của quá trình phân giải của vi sinh vật.

Bài 55 trang 77 SBT Sinh học 10: Trâu bò tiêu hóa được rơm rạ, mối tiêu hóa được gỗ là do trong dạ dày 4 túi của trâu bò và trong ruột mối có chứa các vi sinh vật có khả năng sinh enzyme gì trong các enzyme sau?

A. Protease.

B. Lipase.

C. Cellulase.

D. Amylase.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Rơm rạ, gỗ đều có thành phần cellulose ở thành tế bào, để tiêu hóa được cellulose thì cần có enzyme cellulase.

Bài 56 trang 77 SBT Sinh học 10: Ý nào sau đây không đúng khi nói về vai trò của vi sinh vật trong tự nhiên?

A. Đảm bảo vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên.

B. Phân giải chất thải làm giàu chất dinh dưỡng trong đất.

C. Cộng sinh với các loài khác đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các loài đó.

D. Cung cấp oxygen và chất hữu cơ cho toàn bộ sinh giới.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Vi sinh vật tự dưỡng tạo ra O2 và chất dinh dưỡng cung cấp cho các sinh vật dị dưỡng nhưng không phải cho toàn bộ sinh giới.

Bài 57 trang 77 SBT Sinh học 10: Cho các hiện tượng sau: rau cải có vị chua sau khi muối; quần áo bị mốc đen; bánh mì nở phồng khi nướng; thực phẩm bị mốc, thối; thùng rác bốc mùi khó chịu, vết thương mưng mủ, dịch sữa lỏng chuyển thành đặc, sữa chua có vị chua và mùi thơm dịu, hiện tượng nước thải trở nên trong và mất mùi khi qua các bể xử lí. Sắp xếp các hiện tượng trên vào đúng nhóm trong bảng sau:

Lợi ích của vi sinh vật

Tác hại của vi sinh vật

 

 

Lời giải:

Lợi ích của vi sinh vật

Tác hại của vi sinh vật

Rau cải có vị chua khi muối, bánh mì nở phồng khi nướng, dịch sữa lỏng chuyển thành đặc, sữa chua có vị chua và mùi thơm dịu, hiện tượng nước thải trở nên trong và mất múi khi qua các bể xử lí.

Quần áo bị mốc đen, thực phẩm bị mốc, thối, thùng rác bốc mùi khó chịu, vết thương mưng mủ.

 

Bài 58 trang 77 SBT Sinh học 10: Phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Một số vi sinh vật được dùng trong lên men thực phẩm.

B. Vi sinh vật có hại gây bệnh cho người, vật nuôi và thực vật.

C. Vi sinh vật vừa có lợi, vừa có hại cho con người.

D. Vi sinh vật và hoạt động của chúng gây ô nhiễm môi trường, vì thế không thể dùng vi sinh vật để xử lý ô nhiễm môi trường.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Vi sinh vật phân giải các chất thải, đặc biệt là chất thải độc hại như nhựa, hóa chất nhân tạo, chất phóng xạ giúp làm giảm ô nhiễm môi trường.

Bài 59 trang 77 SBT Sinh học 10: Khẳng định nào dưới đây sai?

A. Một số vi sinh vật được dùng trong sản xuất bánh mì, rượu, bia, sữa chua, nước mắm, …

B. Vi khuẩn mang lại những lợi ích lớn về kinh tế.

C. Các vi sinh vật giúp phân hủy các chất hữu cơ và hợp chất gây ô nhiễm trong nước thải, giải quyết được vấn đề xử lí nước thải trong công nghiệp.

D. Trong tự nhiên, vi sinh vật dị dưỡng tạo ra oxygen và chất dinh dưỡng cho các sinh vật khác.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Trong tự nhiên, vi sinh vật tự dưỡng tạo ra O2 và chất dinh dưỡng cung cấp cho các sinh vật dị dưỡng.

Bài 60 trang 78 SBT Sinh học 10: Xác định tính đúng sai của các nhận định dưới đây bằng cách điền chữ Đ (Đúng), chữ S (Sai) vào cột trống trong bảng sau:

Nhận định

Đúng/Sai

1. Tất cả các thành phần hay sản phẩm của vi sinh vật đều có thể được phân giải bởi một sinh vật nào đó.

 

2. Con người sử dụng các vi sinh vật có lợi trong việc tổng hợp một số đại phân tử thiết yếu.

 

3. Các vi sinh vật trong đất đã tham gia vào hai chu trình quyết định cho sự tồn tại của sự sống, đó là chu trình carbon và nitrogen.

 

4. Vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ và manh tràng tiết enzyme cellulase tiêu hóa cellulose; tiêu hóa các chất hữu cơ khác trong tế bào thực vật thành chất hữu cơ đơn giản.

 

5. Vi sinh vật cộng sinh bị tiêu hóa trong dạ múi khế, ruột non, trở thành nguồn cung cấp vitamin quan trọng cho động vật nhai lại.

 

6. Vi khuẩn làm tăng độ phì nhiêu của đất, làm ải đất giúp cho cây trồng phát triển.

 

7. Con người sử dụng vi sinh vật trong sản xuất kháng sinh, vitamin, vaccine … trên quy mô nhỏ.

 

Lời giải:

Nhận định

Đúng/Sai

1. Tất cả các thành phần hay sản phẩm của vi sinh vật đều có thể được phân giải bởi một sinh vật nào đó.

Đúng

2. Con người sử dụng các vi sinh vật có lợi trong việc tổng hợp một số đại phân tử thiết yếu.

Đúng

3. Các vi sinh vật trong đất đã tham gia vào hai chu trình quyết định cho sự tồn tại của sự sống, đó là chu trình carbon và nitrogen.

Đúng

4. Vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ và manh tràng tiết enzyme cellulase tiêu hóa cellulose; tiêu hóa các chất hữu cơ khác trong tế bào thực vật thành chất hữu cơ đơn giản.

Đúng

5. Vi sinh vật cộng sinh bị tiêu hóa trong dạ múi khế, ruột non, trở thành nguồn cung cấp vitamin quan trọng cho động vật nhai lại.

Sai

6. Vi khuẩn làm tăng độ phì nhiêu của đất, làm ải đất giúp cho cây trồng phát triển.

Đúng

7. Con người sử dụng vi sinh vật trong sản xuất kháng sinh, vitamin, vaccine … trên quy mô nhỏ.

Sai

 

Bài 61 trang 78 SBT Sinh học 10: Hãy kể tên những thực phẩm được tạo ra nhờ hoạt động lên men của vi khuẩn lactic.

Lời giải:

- Những thực phẩm được tạo ra nhờ hoạt động lên men của vi khuẩn lactic là: Sữa chua, rau quả chua, nem chua, phomat, bơ, …

Bài 62 trang 78 SBT Sinh học 10: Hầu hết các kháng sinh đã biết được sản xuất bởi loại vi sinh vật nào?

A. Nấm.

B. Vi khuẩn Gram dương.

C. Xạ khuẩn.

D. Vi khuẩn Gram âm.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Hầu hết kháng sinh đã biết được sản xuất bởi xạ khuẩn.

Bài 63 trang 78 SBT Sinh học 10: Nấm men Saccharomyces cerevisiae được sử dụng trong

A. sản xuất thuốc kháng sinh và các loại thực phẩm.

B. sản xuất đồ uống có cồn, bánh mì.

C. sản xuất sữa chua, dưa chua.

D. bảo quản sản phẩm nông nghiệp và cải tiến các loại phân bón vi sinh.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

- Nấm men Saccharomyces cerevisiae được sử dụng rộng rãi trong quá trình lên men làm bánh mì, rượu và bia.

Bài 64 trang 78 SBT Sinh học 10: Những sản phẩm nào dưới đây là thành tựu của công nghệ vi sinh vật?

(1) Bia.

(2) Thuốc bảo vệ thực vật Bt.

(3) Phân đạm.

(4) Thuốc kháng sinh penicillin.

(5) Vaccine phòng bệnh sởi, quai bị, rubella.

(6) Nước mắm.

(7) Trà sữa.

(8) Phân vi lượng.

(9) Phân vi sinh.

(10) Kem đánh răng.

A. (1), (2), (3), (4), (5), (6).

B. (1), (2), (7), (8), (9), (10).

C. (1), (2), (3), (4), (5), (10).

D. (1), (2), (4), (5), (6), (9).

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Các sản phẩm là thành tựu của công nghệ vi sinh từ công nghệ lên men như : thức ăn chăn nuôi, bia, rượu, sữa chua,…

- - Các sản phẩm là thành tựu của công nghệ vi sinh từ công nghệ thu hồi sản phẩm như : Thuốc bảo vệ thực vật sinh học (Bt), thuốc kháng sinh, vaccine, chế phẩm xử lí chất thải rắn và nước thải, phân vi sinh, acid và dung môi hữu cơ,…

Bài 65 trang 79 SBT Sinh học 10: Trên thị trường thường gặp các loại bột giặt sinh học. Em hiểu chữ “sinh học” ở đây là gì và cơ chế tác dụng của loại bột giặt này là gì?

Lời giải:

- Chữ “sinh học” trong “bột giặt sinh học” có nghĩa là bột giặt được tạo ra bằng công nghệ sinh học.

- Cơ chế tác dụng của loại bột giặt sinh học:

+ Trong bột giặt sinh học có loại enzyme từ vi sinh vật, các enzyme này có khả năng loại bỏ vết bẩn và làm sạch quần áo. Các enzyme phân giải protein gây ra vết bẩn, enzyme sẽ kết hợp với protein và phân giải chúng. Hay enzyme lipase là enzyme để phân giải làm sạch vết dầu mỡ.

Bài 66 trang 79 SBT Sinh học 10: Enzyme được sử dụng trong kĩ thuật PCR phát hiện ung thư sớm và xác định vi sinh vật gây bệnh là

A. enzyme taq polymerase.

B. enzyme lipase.

C. enzyme helicase.

D. enzyme protease.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Enzyme được sử dụng trong kĩ thuật PCR phát hiện ung thư sớm và xác định vi sinh vật gây bệnh là enzyme taq polymerase. Đây là enzyme chịu nhiệt, hoạt động tối ưu ở nhiệt độ 72oC.

Bài 67 trang 79 SBT Sinh học 10: Lấy 5 ví dụ về tầm quan trọng của vi khuẩn và Archaea đối với các loài sinh vật khác.

Lời giải:

Ví dụ về tầm quan trọng của vi khuẩn và Archaea với các loài sinh vật khác là:

- Vi khuẩn cộng sinh trong nốt sần cây họ đậu tham gia vào chu trình nito. Tham gia vào quá trình cố định nito trong đất.

- Một số vi khuẩn phân giải giúp phân giải xác sinh vật và chất thải của sinh vật thành các chất vô cơ cho các sinh vật khác sử dụng.

- Vi khuẩn cộng sinh trong ruột mối giúp mối tiêu hóa gỗ.

- Ở chu trình sulfide, Archaea phát triển bằng cách oxy hóa các hợp chất lưu huỳnh để giải phóng nguyên tố này khỏi đá, giúp các loài khác có thể sử dụng được.

- Một số archaea sinh methane sống ở các điều kiện môi trường khác nhau như ao hồ, đầm lầy, các ruộng lúa ngập nước,… nó được sử dụng để phân hủy các hợp chất bền vững làm ô nhiễm môi trường.

Bài 68 trang 79 SBT Sinh học 10: Hãy dùng internet để tìm hiểu các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs). Những bệnh phổ biến nào là do vi khuẩn gây ra? Chọn một bệnh do vi khuẩn gây ra để tìm hiểu sâu hơn. Mô tả triệu chứng, cách thức lây truyền, phương thức điều trị và các biện pháp phòng ngừa bệnh đó.

Lời giải:

- Những bệnh phổ biến là do vi khuẩn gây ra: bệnh lậu, giang mai, bệnh herpes sinh dục, sùi mào gà, bệnh viêm âm đạo, bệnh HIV, bệnh viêm cổ tử cung, bệnh viêm gan siêu vi B, bệnh Chlamydia,…

- Bệnh giang mai là bệnh do vi khuẩn Treponema pallidum gây ra.

- Triệu chứng: Thời kỳ 1 bệnh có thể xuất hiện vết trợt nông, hình tròn hay bầu dục ở niêm mạc sinh dục gọi là săng giang mai. Thời kỳ 2 xuất hiện các tổn thương da và niêm mạc, các dát đỏ hồng rải rác ở thân mình, có thể có viền vảy, viêm hạch lan tỏa và rụng tóc. Thời kỳ 3 xuất hiện săng thương sâu gôm ở da, xương, nội tạng và thần kinh.

- Cách thức lây truyền: Vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào cơ thể khi quan hệ không được bảo vệ (đường âm đạo, hậu môn hay miệng), qua các vết xước trên da và niêm mạc khi tiếp xúc với dịch tiết từ tổn thương giang mai. Có thể lây từ mẹ sang con trong thời kỳ bào thai từ tháng 4 trở đi, do xoắn khuẩn này xâm nhập máu thai nhi qua dây rốn.

- Phương thức điều trị: Phương pháp điều trị ở tất cả các giai đoạn là sử dụng kháng sinh penicillin.

- Biện pháp phòng ngừa: Xây dựng lối sống lành mạnh, chung thủy. Thực hiện hành vi tình tục an toàn, có biện pháp bảo vệ. Phát hiện kịp thời và điều trị cho người mẹ nếu bị bệnh trong khi mang thai.

Bài 69 trang 79 SBT Sinh học 10: Trước đây, các bác sĩ thường kê đơn có nhiều loại thuốc kháng sinh để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra. Tuy nhiên, bệnh nhân không phải lúc nào cũng dùng hết “liệu trình” sử dụng thuốc kháng sinh của họ. Việc này có ảnh hưởng như thế nào đến tình trạng kháng kháng sinh phổ biến hiện nay, đặc biệt là hiện tượng đa kháng thuốc xảy ra ở nhiều loại vi khuẩn gây bệnh?

Lời giải:

- Khi bệnh nhân không sử dụng hết “liệu trình” thuốc kháng sinh của họ, điều này làm cho lượng vi khuẩn trong cơ thể chưa được tiêu diệt hết, khi đó các loại vi khuẩn gây bệnh có thể tiếp tục phát sinh, tạo ra đột biến gen, kháng lại tác dụng của thuốc kháng sinh. Có nghĩa là DNA của vi khuẩn bị biến đổi, chúng không ngừng để thích nghi theo hướng kháng lại thuốc khác sinh và gen bị biến đổi này gọi là gen kháng thuốc. Vì vậy, nên sử dụng hết liệu trình theo sự hướng dẫn của bác sĩ, hạn chế tình trạng kháng thuốc kháng sinh, giúp việc điều trị bệnh có hiệu quả.

Bài 70 trang 79 SBT Sinh học 10: Sau khi sử dụng kháng sinh phổ rộng kéo dài, nhiều người có hiện tượng đầy bụng, khó tiêu. Hãy giải thích hiện tượng này và đề xuất biện pháp khắc phục.

Lời giải:

- Kháng sinh phổ rộng là kháng sinh có tác dụng rộng lớn lên nhiều loài vi khuẩn cả Gram âm và vi khuẩn Gram dương. Khi sử dụng kháng sinh phổ rộng kéo dài, nhiều người có hiện tượng đầy bụng, khó tiêu vì: Trong đường ruột luôn chứa rất nhiều loại vi khuẩn có lợi và có hại khác nhau, tạo một hệ cân bằng vi sinh giúp đường ruột luôn khỏe mạnh. Sử  dụng thuốc kháng sinh phổ rộng có thể tiêu diệt tất cả các loại vi khuẩn có chung một số đặc điểm nhất định, mà không phân biệt lợi khuẩn và hại khuẩn. Khi lợi khuẩn bị tiêu diệt, những lợi ích tiêu hóa thức ăn, tăng cường hấp thu hay ổn định đường tiêu hóa sẽ giảm bớt hoặc mất đi, gây nên rối loạn đường tiêu hóa với các triệu chứng điển hình như đầy hơi, khó tiêu, chướng bụng,…

- Biện pháp khắc phục:

+ Cần tuân thủ chặt chẽ phác đồ điều trị, không tự ý tăng giảm liều, không tự ý dùng thuốc kháng sinh chữa các bệnh do virus.

+ Sau khi khỏi các triệu chứng, có thể bổ sung men vi sinh giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột.

Bài 71 trang 79 SBT Sinh học 10: Em hãy trình bày ngắn gọn quá trình lên men lactic trong quá trình làm sữa chua.

Lời giải:

Quá trình lên men lactic trong quá trình làm sữa chua:

- Sự lên men Lactic là quá trình lên men yếm khí, sản phẩm tạo thành là acid lactic dưới tác dụng của vi khuẩn lactic.

- Sữa chua có vị sánh, sệt do vi khuẩn lactic đã biến dung dịch trong sữa thành dịch chứa nhiều acid lactic.

Đường lactose + (xt)vi khuẩn lactic --> acid lactic + năng lượng (ít).

- Từ đó, độ pH trong sữa giảm thấp, casein trong sữa sẽ đông tụ và làm cho sữa từ lỏng trở thành sệt.

- Khi nồng độ của acid lactic đạt 2-3% sẽ ức chế hoạt động của các vi sinh khác, kể cả E.Coli. 

Bài 72 trang 79 SBT Sinh học 10: Trên thực tế, dưa chua để lâu sẽ bị khú, vì sao?

Lời giải:

- Dưa để lâu chính là môi trường nuôi cấy không liên tục, không được bổ sung dinh dưỡng, không lấy bớt các sản phẩm. Dưa chua để lâu sẽ bị khú vì: Trong quá trình muối dưa - tạo điều kiện cho vi khuẩn lactic hoạt động, hàm lượng axit lactic tăng dần đến một mức độ nào đó sẽ ức chế sự phát triển của vi khuẩn lactic lúc đó một loại nấm men có thể phát triển được trong môi trường có độ pH thấp làm giảm hàm lượng axit lactic. Khi hàm lượng axit lactic giảm đến mức độ nhất định thì vi khuẩn lên men thối sẽ phát triển được làm khú dưa.

Bài 73 trang 79 SBT Sinh học 10: Rượu nhẹ (hoặc bia) để lâu có váng trắng và vị chua gắt, để lâu nữa thì có mùi thối ủng. Hãy giải thích.

Lời giải:

- Rượu nhẹ (hoặc bia) để lâu có váng trắng và vị chua gắt, để lâu nữa thì có mùi thối ủng vì: Rượu nhẹ (hoặc bia) ngoài lên men rượu còn bị lên men axetic tạo thành dấm nên có vị chua để lâu nữa axit axetic bị oxi hoá tạo thành CO2 và nước làm cho dấm bị nhạt đi.

Bài 74 trang 79 SBT Sinh học 10: Nếu đựng sirô quả (nước quả đậm đặc đường) trong bình nhựa kín thì sau một thời gian bình sẽ căng phồng. Vì sao?

Lời giải:

- Đựng sirô quả sau trong bình nhựa kín thì sau một thời gian bình sẽ căng phồng vì vi sinh vật có trên bề mặt vỏ quả đã tiến hành lên men giải phóng một lượng khí (CO2) làm căng phồng bình.

Bài 75 trang 79 SBT Sinh học 10: Trong trồng trọt hiện nay, đặc biệt là trồng cây cảnh, người ta thường sử dụng phân vi sinh. Vậy phân vi sinh là gì? Cơ chế tác dụng của nó đối với đất trồng như thế nào? Nêu ưu, nhược điểm của phân bón vi sinh so với phân bón tổng hợp.

Lời giải:

- Phân vi sinh là là sản phẩm được sản xuất từ một hoặc nhiều loại vi sinh vật có lợi trong môi trường đất, các vi sinh vật được pha trộn với phân bón và nguyên liệu hữu cơ.

- Cơ chế tác dụng của phân vi sinh đối với đất trồng:

+ Các chủng vi sinh vật cố định đạm trong phân vi sinh chuyển hóa nito không khí thành nito để nuôi cây và giảm lượng đạm trong phân hóa học. Vi sinh vật phân giải hợp chất hữu cơ như cellulose thành chất dinh dưỡng, cải thiện kết cấu và tăng độ phì nhiêu cho đất. Vi sinh vật phân giải silicat có khả năng hòa tan các khoáng vật chứa silicat trong đất, đá để giải phóng các ion silic giúp cây trồng dễ hấp thu,…

- Ưu điểm của phân vi sinh so với phân bón tổng hợp: An toàn và thân thiện với môi trường, cải tạo và làm tơi xốp đất, cung cấp dinh dưỡng cho đất, giúp cây hấp thụ các chất dinh dưỡng hiệu quả hơn, tạo đề kháng bảo vệ cây trồng khỏi các loại bệnh và sâu hại.

-  Nhược điểm của phân vi sinh so với phân bón tổng hợp: Hạn sử dụng ngắn (thường từ 1 - 6 tháng) hoặc mỗi loại chỉ thích hợp cho 1 nhóm cây trồng, cần bảo quản tốt để vi sinh vật trong phân đạt chất lượng tốt nhất, hiệu quả chậm hơn nên phải dùng số lượng lớn.

Bài 76 trang 79 SBT Sinh học 10: Vì sao khi làm dưa chua nên phơi héo rau, cần cho thêm đường, đổ nước ngập mặt rau và phải dùng vật nặng nén chặt?

Lời giải:

Khi làm dưa chua nên phơi héo rau, cần cho thêm đường, đổ nước ngập mặt rau và phải dùng vật nặng nén chặt vì:

- Phơi héo rau làm giảm lượng nước, tăng lượng đường trong rau, bổ sung đường làm tăng lượng đường trong môi trường, cung cấp nguyên liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn lactic sinh trưởng và lên men làm dưa nhanh chua. Đổ ngập nước và dùng vật nặng nén chặt rau nhằm tạo môi trường yếm khí giúp vi khuẩn lactic sinh trưởng, đồng thời ức chế các loại nấm mốc và vi khuẩn khác làm hỏng dưa.

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác: 

Chương 3: Trao đổi chất qua màng và truyền tin tế báo

Chương 4: Chuyển hóa năng lượng trong tế bào

Chương 5: Chu kì tế bào và phân bào

Chương 6: Sinh học vi sinh vật

Chương 7: Virus

1 1,352 07/02/2023


Xem thêm các chương trình khác: