Chương I Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT: Quy định chung
Số hiệu: | 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Tiến, Nguyễn Minh Quang |
Ngày ban hành: | 31/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2016 |
Ngày công báo: | 12/02/2016 | Số công báo: | Từ số 177 đến số 178 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường, Y tế, Thể thao | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT về quản lý chất thải y tế quy định về phân định, phân loại chất thải y tế; thu gom, lưu trữ, giảm thiểu, tái chế chất thải y tế nguy hại và thông thường; vận chuyển và xử lý chất thải y tế;… được ban hành ngày 31/12/2015.
1. Quản lý chất thải y tế
Việc xử lý chất thải y tế nguy hại được Thông tư liên tịch số 58 quy định như sau:
- Chất thải y tế nguy hại phải được xử lý đạt quy chuẩn quốc gia về môi trường.
- Ưu tiên lựa chọn các công nghệ không đốt, thân thiện với môi trường và bảo đảm xử lý đạt quy chuẩn quốc gia về môi trường.
- Theo quy định tại Thông tư liên tịch 58/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên môi trường, hình thức xử lý chất thải y tế nguy hại theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Xử lý tại cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc tại cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế;
+ Xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm cơ sở y tế (chất thải y tế của một cụm cơ sở y tế được thu gom và xử lý chung tại hệ thống, thiết bị xử lý của một cơ sở trong cụm);
+ Tự xử lý tại công trình xử lý chất thải y tế nguy hại trong khuôn viên cơ sở y tế.
- Theo Thông tư liên tịch số 58 năm 2015 của BYT-BTNMT, hình thức xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm cơ sở y tế phải được UBND cấp tỉnh phê duyệt trong kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và pháp luật về BVMT.
2. Giảm thiểu chất thải y tế
Cơ sở y tế phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải y tế theo thứ tự ưu tiên sau:
- Lắp đặt, sử dụng các thiết bị, dụng cụ, thuốc, hóa chất và các nguyên vật liệu phù hợp, bảo đảm hạn chế phát sinh chất thải y tế.
- Đổi mới thiết bị, quy trình trong hoạt động y tế nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải y tế.
- Quản lý và sử dụng vật tư hợp lý và hiệu quả.
3. Chế độ báo cáo và hồ sơ quản lý chất thải y tế
Về chế độ báo cáo được Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định như sau:
- Tần suất báo cáo: Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế được lập 01 lần/năm, tính từ 01/01 đến hết 31/12.
- Hình thức báo cáo: Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế được gửi về cơ quan nhận báo cáo bằng văn bản giấy hoặc bản điện tử hoặc phần mềm báo cáo.
- Nội dung và trình tự báo cáo xem tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư liên tịch số 58/2015.
Thông tư liên tịch 58 có hiệu lực từ ngày 01/04/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này quy định chi tiết Khoản 6, Khoản 7 Điều 49 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu.
2. Thông tư này không điều chỉnh về quản lý chất thải phát sinh từ hoạt động mai táng, hỏa táng và chất thải phóng xạ phát sinh từ hoạt động y tế. Việc quản lý chất thải phát sinh từ hoạt động mai táng, hỏa táng thực hiện theo quy định về hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng. Việc quản lý chất thải phóng xạ phát sinh từ hoạt động y tế thực hiện theo quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến chất thải y tế trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế.
2. Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm.
3. Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện.
4. Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất thải y tế.
5. Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế.
6. Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất thải y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế.
7. Cơ sở y tế bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trừ phòng khám bác sĩ gia đình; phòng chẩn trị y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp; chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch vụ làm răng giả; bệnh xá; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức); cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học.
Article 1. Scope of application
1. This Circular promulgates detailed regulations on Clause 6 and Clause 7 Article 49 of the Government’s Decree No. 38/2015/ND-CP dated April 24, 2015 providing for the management of waste and discarded materials.
2. The management of waste generated from the burial and cremation, and radioactive waste generated from medical activities shall be not governed by this Circular. The management of waste generated from the burial and cremation shall comply with regulations on hygiene in burial and cremation fields. The management of radioactive waste generated from medical activities shall comply with regulations on the management of radioactive waste and used radioactive sources and the assurance of radiation safety in medical field.
This Circular is applicable to domestic and overseas agencies, organizations and individuals with activities involved in biomedical waste in the territory of Vietnam.
Article 3. Interpretation of terms
In this Circular, these terms are construed as follows:
1. Biomedical waste means the waste generated from the operation of medical establishments, including hazardous biomedical waste, non-hazardous biomedical waste and medical wastewater.
2. Hazardous biomedical waste refers to the medical waste containing infectious elements or other hazardous characters exceeding the hazardous waste level, including infectious waste and non-infectious hazardous waste.
3. Biomedical waste management refers to the process of minimizing, delimiting, classifying, collecting, storing, transporting, recycling and treating biomedical waste, and supervising the implementation of these actions.
4. Biomedical waste minimization refers to activities of reducing the emission of biomedical waste to the minimum.
5. Biomedical waste collection refers to the process of gathering biomedical waste from where it is generated and transporting it to the biomedical waste storage and treatment area within the medical establishment precincts.
6. Biomedical waste transportation refers to the process of transporting biomedical waste from waste storage areas in medical establishments to the waste storage and treatment areas of the biomedical waste treatment facilities for clusters of medical establishments, concentrated hazardous biomedical waste treatment facilities or the concentrated hazardous waste treatment facilities with biomedical waste treatment items.
7. Medical establishments include medical examination and treatment establishments (except for family-doctor clinics; traditional medicine clinics; pulse, temperature and blood pressure services providers; home healthcare service providers; patient transport services providers (transporting locally and overseas); optical glasses establishments; denture service establishments; infirmaries; health facilities of agencies, units and organizations); preventive medicine establishments; training and research establishments with performance of medical tests.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực