Chương VI Thông tư 98/2020/TT-BTC : Chế độ báo cáo
Số hiệu: | 98/2020/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 16/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 12/03/2021 | Số công báo: | Từ số 439 đến số 440 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Công ty quản lý quỹ phải bảo đảm nhà đầu tư truy xuất được thông tin về thống kê giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp nhà đầu tư yêu cầu, công ty quản lý quỹ phải gửi thống kê giao dịch, số dư tài khoản, tiểu khoản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của nhà đầu tư.
2. Công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ về hoạt động quản lý tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý như sau:
a) Báo cáo định kỳ hàng tuần về thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về hoạt động đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Báo cáo 6 tháng và năm về tổng kết hoạt động quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, bao gồm các nội dung cơ bản quy định tại Phụ lục XXV ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Báo cáo tài chính quý; báo cáo tài chính 6 tháng đã được soát xét, báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của các quỹ, các công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về kế toán đối với quỹ, công ty đầu tư chứng khoán.
3. Công ty quản lý quỹ phải công bố hoặc cung cấp cho nhà đầu tư, cổ đông:
a) Báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt.
4. Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này phải được cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư, cổ đông trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, hoặc gửi trực tiếp qua thư điện tử cho nhà đầu tư, cổ đông hoặc các hình thức khác quy định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt. Nhà đầu tư, cổ đông có thể từ chối tiếp nhận các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp nhà đầu tư, cổ đông có yêu cầu; công ty quản lý quỹ phải cung cấp quy trình quản trị rủi ro, nêu rõ các hạn chế đầu tư, phương pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro sử dụng để quản lý tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán.
5. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn phải cung cấp thông tin cho nhà đầu tư và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này;
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), nhân viên nghiệp vụ của công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo về việc thay đổi, tuyển dụng, bổ nhiệm nhân sự phải kèm theo hồ sơ cá nhân của nhân sự thay thế và các tài liệu có liên quan xác minh nhân sự thay thế đáp ứng điều kiện theo quy định.
7. Thời hạn nộp các báo cáo:
a) Đối với báo cáo tuần: Là ngày làm việc đầu tiên của tuần kế tiếp hoặc trong vòng 03 ngày làm việc sau ngày định giá (đối với quỹ mở);
b) Đối với báo cáo tháng: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng;
c) Đối với báo cáo quý: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
d) Đối với báo cáo 6 tháng: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc 6 tháng đầu năm;
đ) Đối với báo cáo năm: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
8. Thời gian chốt số liệu đối với báo cáo định kỳ quy định tại khoản 2, 3 Điều này như sau:
a) Đối với báo cáo tuần: Tính từ ngày đầu tiên của tuần báo cáo đến ngày cuối cùng của tuần báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
b) Đối với báo cáo tháng: Tính từ ngày đầu tiên của tháng báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
c) Đối với báo cáo quý: Tính từ ngày đầu tiên của quý báo cáo đến ngày cuối cùng của quý báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
d) Đối với báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 01 kỳ báo cáo đến hết ngày 30 tháng 06 kỳ báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
đ) Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
e) Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán thời gian hoạt động chưa đủ một kỳ báo cáo thì kỳ báo cáo tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ, Giấy phép thành lập và hoạt động đến ngày cuối cùng của kỳ báo cáo theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản này.
9. Công ty quản lý quỹ gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo dưới hình thức văn bản điện tử hoặc văn bản giấy.
10. Ngoài các trường hợp báo cáo quy định tại Điều này, trong trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích nhà đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán báo cáo về hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.
11. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 48 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo quy định tại khoản 10 Điều này.
12. Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát phải lưu trữ toàn bộ tài liệu chứng từ về hoạt động đầu tư của quỹ theo quy định về tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ.
13. Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, tổ chức kiểm toán, Ban đại diện quỹ và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm bảo mật thông tin về hoạt động của quỹ, thông tin về nhà đầu tư, không tiết lộ cho bất kỳ bên thứ ba, ngoại trừ theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Ngân hàng giám sát phải lập và gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát tháng, quý, năm về hoạt động quản lý tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do công ty quản lý quỹ thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVII ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo giám sát của ngân hàng giám sát phải đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán như sau:
a) Đánh giá tính tuân thủ của công ty quản lý quỹ trong hoạt động đầu tư, giao dịch của các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;
b) Đánh giá việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, trong đó nêu chi tiết những trường hợp định giá sai tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán (nếu có);
c) Việc phát hành, mua lại chứng chỉ quỹ, chào bán cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán, hoạt động hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu;
d) Các vi phạm (nếu có) của công ty quản lý quỹ và kiến nghị hướng giải quyết, khắc phục.
2. Ngân hàng giám sát có nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 24 giờ kể từ khi vi phạm được phát hiện trong các trường hợp sau:
a) Công ty quản lý quỹ không tuân thủ hạn mức đầu tư dẫn tới các sai lệch của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, vi phạm các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Thiệt hại từ hoạt động quản lý tài sản do công ty quản lý quỹ gây ra là quá lớn và chi phí giải quyết hậu quả là quá cao;
c) Các trường hợp khác theo yêu cầu của Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
3. Ngân hàng giám sát phải tiếp tục báo cáo các vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong báo cáo giám sát định kỳ tháng, quý, năm trong thời gian vi phạm chưa được khắc phục và lập báo cáo trong vòng 24 giờ khi vi phạm đã được khắc phục.
4. Ngân hàng giám sát phải tuân thủ quy định áp dụng đối với công ty quản lý quỹ tại khoản 7, 8, 9, 10,11 Điều 79 Thông tư này.
Article 79. Reporting, document retention and information management
1. Fund management companies must ensure that investors may access information about statistical reports on transactions according to the form in Appendix XXIII enclosed herewith. The fund management company shall provide statistical reports on transactions, account balance and sub-account balance for the investor within 05 working days from the receipt of the investor’s written request.
2. Fund management companies shall send periodic reports on management of assets of securities investment funds and securities investment companies to SSC, including:
a) Weekly report on changes in NAV of the public fund or public securities investment company, made according to the form in Appendix XXIV enclosed herewith;
a) Monthly, quarterly and annual reports on investments of the securities investment fund or company, made according to the form in Appendix XXVI enclosed herewith;
c) Biannual and annual reports on operations of the securities investment fund or company, which include primary contents in the form in Appendix XXV enclosed herewith;
d) Quarterly financial statements; reviewed biannual financial statements and annual financial statements, which have been audited by accredited audit organizations, of the securities investment fund or company, made according to regulations of the Law on accounting regarding securities investment funds and securities investment companies.
3. The fund management company shall disclose or provide investors/shareholders with the following documents:
a) The reports specified in Clause 2 of this Article;
b) The prospectus or summary prospectus.
4. The documents specified in Clause 3 of this Article shall be provided free-of-charge to investors/shareholders on the website of the fund management company or sent directly by email to investors/ shareholders or in other forms as prescribed in the fund's charter, or the charter of the securities investment company, and specified in the prospectus or summary prospectus. Investors/shareholders may refuse to receive the documents specified in Clause 3 of this Article. If requested by investors/shareholders, the fund management company shall provide them with risk management procedures, which specify investment limits, risk prevention and management measures adopted to manage assets of the securities investment fund or company.
5. Private securities investment companies that self-manage their capital shall provide information for investors and submit the reports specified in Points b, d Clause 2 of this Article to SSC;
6. Within 05 working days from the date of ratification of its decision on recruitment, appointment, dismissal or replacement of members of the Board of Directors, General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director), or operations employees, the securities investment company, fund management company, or the private securities investment company that self-manages its capital shall submit a report made according to the form in Appendix XII enclosed herewith to SSC. The report on personnel recruitment, appointment or changes thereof must be accompanied with personal records of the relevant employee and documents proving his/her satisfaction of eligibility requirements as prescribed.
7. Time limits for submission of reports:
a) Weekly reports: by the first working day of the following week or within 03 working days from the valuation date (regard to the report of an open-end fund);
b) Monthly reports: within 05 working days from the end of the reporting month;
c) Quarterly reports: within 20 days from the end of the reporting quarter;
d) Biannual reports: within 45 days from the end of the first six months;
dd) Annual reports: within 90 days from the end of the reporting year.
8. The closing dates of the periodic reports mentioned in Clauses 2, 3 of this Article are provided for as follows:
a) A weekly report shall include data from the first day to the last day the reporting week (except data reflected at a given time);
b) A monthly report shall include data from the first day to the last day the reporting month (except data reflected at a given time);
c) A quarterly report shall include data from the first day to the last day the reporting quarter (except data reflected at a given time);
d) A biannual report shall include data from January 01 to June 30 inclusively of the reporting period (except data reflected at a given time);
dd) An annual report shall include data from January 01 to December 31 of the reporting year (except data reflected at a given time);
e) The reporting period of a securities investment fund or a securities investment company whose operating period is less than a reporting period shall commence from the issue date of the certificate of registration for fund establishment or the license for establishment and operation to the last day of the reporting period as prescribed in Points a, b, c, dd and dd of this Clause.
9. The fund management company shall send required reports to SSC whether in physical or in electronic form.
10. Apart from the reporting cases prescribed in this Article, for the purposes of protecting common interests as well as investors’ interests, SSC may request fund management companies to submit reports on operations of managed securities investment funds and request securities investment companies to submit reports on their operations.
11. The fund management company shall submit reports to SSC within 48 hours from the receipt of the request as prescribed in Clause 10 of this Article.
12. Fund management companies and supervisory banks shall retain all documents related to investments of relevant funds in accordance with regulations on organization and operation of fund management companies.
13. Fund management companies, supervisory banks, distribution agents, relevant service providers, audit organizations, fund’s representative boards, and relevant entities shall protect confidentiality of information about the fund’s operations and information concerning investors, and shall not provide such information to any third party, unless requested in writing by competent authorities.
Article 80. Reporting by supervisory banks
1. Supervisory banks shall prepare and send monthly, quarterly and annual reports on their supervision of the management of assets of public funds and public securities investment companies by fund management companies, which are made according to the form in Appendix XXVII enclosed herewith, to SSC. A supervision report submitted by the supervisory bank must include its assessment of compliance with regulations of law, the fund’s charter or the charter of the securities investment company as follows:
a) Assessment of the compliance by the fund management company when making investments and conducting transactions for the fund or securities investment company;
b) Assessment of the calculation of NAV of the fund or securities investment company, including cases of NAV miscalculation (if any);
c) Issuance, redemption of fund certificates, offering of shares by the securities investment company, or exchange of component securities baskets;
d) Violations (if any) committed by the fund management company and proposed remedial measures.
2. The supervisory bank shall submit reports to SSC within 24 hours from the detection of the violation in the following cases:
a) The fund management company fails to comply with investment limits resulting the fund’s or securities investment company’s investments exceeding the prescribed limits, or commits securities- and securities market-related violations;
b) The loss incurred from the fund management company’s management of assets is too heavy and the costs for remedying consequences are two high;
c) Other cases at the request of SSC.
3. The supervisory bank shall also specify the violation in Clause 2 of this Article in the monthly, quarterly or annual supervision report if the violation is not yet remedied, and submit a report within 24 hours after the violation has been remedied.
4. Supervisory banks shall comply with regulations applied to fund management companies in Clauses 7, 8, 9, 10,11 Article 79 hereof.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực