![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương VII Thông tư 96/2020/TT-BTC : Công bố thông tin của các đối tượng khác
Số hiệu: | 96/2020/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 16/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 04/01/2021 | Số công báo: | Từ số 13 đến số 14 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Những nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin trên TTCK
Ngày 16/11/2020, Bộ tài chính ban hành Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Theo đó, nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin bao gồm:
- Người nội bộ của công ty đại chúng (CTĐC), người nội bộ của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo Khoản 45 Điều 4 Luật Chứng khoán và người có liên quan của người nội bộ.
- Cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của CTĐC, nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
- Cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của CTĐC, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
- Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
- Cổ đông, nhóm người có liên quan mua vào để sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của CTĐC;
Nhà đầu tư hoặc nhóm người có liên quan mua vào để sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
- Tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai cổ phiếu của CTĐC, chứng chỉ quỹ đóng của quỹ đầu tư mục tiêu; công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ đầu tư mục tiêu.
Thông tư 96/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và thay thế Thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân khi trở thành hoặc không còn là cổ đông lớn của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải công bố thông tin và báo cáo về giao dịch cho công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch) theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày trở thành hoặc không còn là cổ đông lớn.
2. Cổ đông lớn của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết phải công bố thông tin và báo cáo cho công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi trên theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ: Nhà đầu tư A sở hữu 5,2% số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức niêm yết X. Ngày T, ông A đặt lệnh giao dịch mua vào làm tăng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu X từ 5,2% lên 5,7%. Tiếp sau đó, vào ngày T’, ông A đặt lệnh mua tiếp làm tăng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu X từ 5,7% lên 6,1%. Giao dịch tại ngày T’ đã làm cho tỷ lệ sở hữu cổ phiếu X của ông A thay đổi vượt qua ngưỡng 6%, do vậy, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch chứng khoán, ông A phải công bố thông tin và báo cáo công ty X, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán về việc thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của mình.
3. Thời điểm bắt đầu, kết thúc việc trở thành cổ đông lớn hoặc thời điểm thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính kể từ ngày hoàn tất giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Thông tư này.
4. Quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng áp dụng đối với nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng. Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng thực hiện công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục IX và Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này căn cứ trên tổng số lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mà nhóm nhà đầu tư nước ngoài đó nắm giữ.
5. Quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này không áp dụng đối với các đối tượng không chủ động thực hiện giao dịch trong trường hợp thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu có quyền biểu quyết phát sinh do công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc công ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu.
6. Công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được báo cáo liên quan đến sự thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ của các đối tượng được quy định tại Điều này.
Điều 32. Công bố thông tin về giao dịch của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng1. Tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày thực hiện giao dịch, cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định pháp luật về doanh nghiệp phải gửi báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, công ty đại chúng và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc thực hiện giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập, người thực hiện chuyển nhượng phải gửi bổ sung nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chuyển nhượng nêu trên.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch (trường hợp giao dịch kết thúc trước thời hạn đăng ký) hoặc kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch, cổ đông sáng lập phải báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, công ty đại chúng và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về kết quả thực hiện giao dịch đồng thời giải trình lý do không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký (nếu có) theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được báo cáo liên quan đến sự thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của cổ đông sáng lập theo quy định tại Điều này, công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty
Điều 33. Công bố thông tin của người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ1. Người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng (sau đây gọi chung là người nội bộ) và người có liên quan của các đối tượng này (sau đây gọi chung là người có liên quan) phải công bố thông tin, báo cáo trước và sau khi thực hiện giao dịch cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ đại chúng niêm yết), công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khi giá trị giao dịch dự kiến trong ngày từ 50 triệu đồng trở lên hoặc giá trị giao dịch dự kiến trong từng tháng từ 200 triệu đồng trở lên tính theo mệnh giá (đối với cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ) hoặc theo giá phát hành gần nhất (đối với chứng quyền có bảo đảm) hoặc giá trị chuyển nhượng (đối với quyền mua cổ phiếu, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, quyền mua chứng chỉ quỹ), kể cả trường hợp chuyển nhượng không thông qua hệ thống giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán (như các giao dịch cho hoặc được cho, tặng hoặc được tặng, thừa kế, chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng chứng khoán và các trường hợp khác), cụ thể như sau:
a) Trước ngày dự kiến thực hiện giao dịch tối thiểu 03 ngày làm việc, người nội bộ và người có liên quan phải công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII hoặc Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thời hạn thực hiện giao dịch không được quá 30 ngày, kể từ ngày đăng ký thực hiện giao dịch. Người nội bộ và người có liên quan phải thực hiện theo thời gian, khối lượng, giá trị do Sở giao dịch chứng khoán đã công bố thông tin và chỉ được thực hiện giao dịch đầu tiên vào ngày giao dịch liền sau ngày có thông tin công bố từ Sở giao dịch chứng khoán;
c) Trường hợp thực hiện giao dịch mua trong các đợt phát hành cổ phiếu, chứng chỉ quỹ hoặc giao dịch chào mua công khai, đối tượng phải công bố thông tin theo quy định tại Điều này được miễn trừ nghĩa vụ quy định tại điểm b khoản này và thực hiện theo quy định pháp luật về hoạt động chào bán, phát hành, chào mua công khai;
d) Người nội bộ và người có liên quan không được đồng thời đăng ký, giao dịch mua và bán cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm trong cùng một đợt đăng ký, giao dịch và chỉ được đăng ký, thực hiện giao dịch tiếp theo khi đã báo cáo kết thúc đợt giao dịch trước đó; ngoại trừ trường hợp công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là người có liên quan của người nội bộ thực hiện đăng ký, giao dịch mua và bán chứng khoán cho các quỹ ETF hoặc đầu tư theo chỉ định của khách hàng ủy thác tuy nhiên phải đảm bảo từng khách hàng ủy thác không được đồng thời đăng ký, giao dịch mua và bán trong cùng một đợt đăng ký;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch (trường hợp giao dịch kết thúc trước thời hạn đăng ký) hoặc kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch, người nội bộ và người có liên quan phải công bố thông tin về kết quả giao dịch đồng thời giải trình nguyên nhân không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký (nếu có) theo mẫu quy định tại Phụ lục XV hoặc Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Người nội bộ và người có liên quan là đối tượng phải thực hiện báo cáo, công bố thông tin theo quy định tại khoản này đồng thời là đối tượng phải thực hiện báo cáo, công bố thông tin theo quy định tại Điều 31 Thông tư này thì chỉ phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin áp dụng đối với người nội bộ và người có liên quan.
2. Người nội bộ và người có liên quan không thuộc đối tượng phải thực hiện báo cáo, công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này đồng thời là đối tượng phải thực hiện báo cáo, công bố thông tin theo quy định tại Điều 31 Thông tư này thì phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.
3. Quy định về nghĩa vụ công bố thông tin tại điểm a, b và d khoản 1 Điều này không áp dụng đối với trường hợp công ty chứng khoán bán giải chấp cổ phiếu của khách hàng là người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng hoặc người có liên quan của các đối tượng này.
4. Trường hợp sau khi đăng ký giao dịch, đối tượng đăng ký giao dịch không còn là người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng hoặc người có liên quan của các đối tượng này, đối tượng đăng ký giao dịch vẫn phải thực hiện việc báo cáo và công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp công ty chứng khoán là người có liên quan của người nội bộ của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch hoặc quỹ đại chúng niêm yết, khi thực hiện sửa lỗi giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch hoặc chứng chỉ quỹ niêm yết, công ty phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm hoàn thành giao dịch sửa lỗi.
6. Trường hợp công ty mẹ, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (công đoàn, đoàn thanh niên,...), cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng thực hiện giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin áp dụng đối với người nội bộ và người có liên quan.
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được các báo cáo liên quan đến giao dịch chứng khoán của người nội bộ và người có liên quan theo quy định tại Điều này, công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty.
Điều 34. Công bố thông tin về quỹ hoán đổi danh mục1. Trong giao dịch hoán đổi và giao dịch tái cơ cấu danh mục theo chỉ số tham chiếu, quỹ hoán đổi danh mục được miễn trừ nghĩa vụ công bố thông tin của cổ đông lớn, người nội bộ và người có liên quan theo quy định tại Điều 31 và Điều 33 Thông tư này.
2. Thành viên lập quỹ và tổ chức tạo lập thị trường của quỹ hoán đổi danh mục được miễn trừ nghĩa vụ công bố thông tin của cổ đông lớn, người nội bộ và người có liên quan theo quy định tại Điều 31 và Điều 33 Thông tư này khi giao dịch chứng khoán cơ cấu của quỹ hoán đổi danh mục trong các trường hợp sau:
a) Mua chứng khoán cơ cấu để thực hiện hoán đổi lấy chứng chỉ quỹ nhằm đáp ứng lệnh mua của nhà đầu tư khi thực hiện nghĩa vụ tạo lập thị trường;
b) Bán chứng khoán cơ cấu là kết quả của việc hoán đổi từ chứng chỉ quỹ nhằm đáp ứng lệnh bán từ nhà đầu tư khi thực hiện nghĩa vụ tạo lập thị trường.
3. Tổ chức tạo lập thị trường của quỹ hoán đổi danh mục được miễn trừ nghĩa vụ công bố thông tin trước khi thực hiện giao dịch của người nội bộ và người có liên quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 Thông tư này khi thực hiện giao dịch tạo lập thị trường cho chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục theo mã nhận diện lệnh được Sở giao dịch chứng khoán cấp.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch hoán đổi, nhà đầu tư hoặc thành viên lập quỹ là người nội bộ của tổ chức niêm yết và người có liên quan của các đối tượng này phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 33 Thông tư này.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch hoán đổi, nhà đầu tư hoặc thành viên lập quỹ là cổ đông lớn của tổ chức niêm yết phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được các báo cáo liên quan đến giao dịch hoán đổi của người nội bộ, người có liên quan của người nội bộ, cổ đông lớn của tổ chức niêm yết theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, tổ chức niêm yết phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty.
Điều 35. Công bố thông tin về giao dịch chào mua công khaiTổ chức, cá nhân chào mua công khai, công ty mục tiêu và công ty quản lý quỹ đầu tư mục tiêu phải thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật về chào mua công khai.
INFORMATION DISCLOSURE BY OTHER ENTITIES
Article 31. Information disclosure by majority shareholders, groups of affiliated persons holding at least 5% of voting shares of a public company or public securities investment company; investors and groups of affiliated persons holding at least 5% of fund certificates of a closed-end fund; groups of related foreign investors holding at least 5% of voting shares of an issuer or at least 5% of fund certificates of a closed-end fund
1. Within 05 working days from the day on which an organization or individual becomes or is no longer a majority shareholder of a public company or public securities investment company, it/he/she shall disclose information and submit transaction reports to the public company or securities investment fund management company, SSC and SE (if shares are listed or registered) according to the form in Appendix VII enclosed herewith.
2. Within 05 working days from the day on which holdings by majority shareholders of a public company or public securities investment company vary by more than 1% of its voting shares, such majority shareholders shall disclose information and submit reports to the public company or securities investment fund management company, SSC and SE (if shares are listed or registered) according to the form in Appendix VIII enclosed herewith.
E.g.: The investor A owns 5,2% of voting shares of a listed organization X. On the T day, Mr. A placed a buy order that causes an increase in his holding of X shares to 5,7%. Then, on the T’ day, Mr. A placed another buy order which continues to cause an increase in his holding of X shares to 6,1%. Because Mr. A’s holding of X shares exceeds 6% after his transaction conducted on the T’ day, within 05 working days from the completion of his securities transaction, Mr. A shall disclose information and report on changes in his holding of shares to company X, SSC and SE.
3. Time of becoming or ending a majority shareholder status or change in holding of shares by more than 1% as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be determined from the transaction completion date prescribed in Clause 12 Article 3 of this Circular.
4. Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall also apply to groups of affiliated persons holding at least 5% of voting shares of a public company or public securities investment company; investors and groups of affiliated persons holding at least 5% of fund certificates of a closed-end fund; groups of related foreign investors holding at least 5% of voting shares of an issuer or at least 5% of fund certificates of a closed-end fund. Groups of related foreign investors holding at least 5% of voting shares of an issuer or at least 5% of fund certificates of a closed-end fund shall disclose information according to the form in Appendix IX and Appendix X enclosed herewith based on total shares or closed-end fund certificates they own.
5. Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article shall not apply to entities that do not actively conduct transactions resulting in change in their holdings of voting shares because public companies repurchase their shares or offer additional shares.
6. Public companies and securities investment fund management companies shall disclose on their websites within 03 working days from the receipt of reports on changes in holdings of shares or fund certificates by the entities prescribed in this Article.
Article 32. Disclosure of information about transactions conducted by founding shareholders during transfer restriction of a public company or public securities investment company
1. At least 03 working days before the transaction date, founding shareholders that hold shares restricted from transfer as prescribed by the Law on enterprises shall submit reports on their transactions, made according to the form in Appendix XI enclosed herewith, to SSC, SE (if shares are listed/registered), VSDCC, public companies and securities investment fund management companies. If shares are transferred to persons other than founding shareholders, the transferor must submit the resolution of the GMS on ratification of such transfer.
2. Within 05 working days from the transaction completion date (if the transaction is completed before the registered deadline) or from the end of the estimated transaction time limit, founding shareholders shall submit reports on trading results, made according to the form in Appendix XII enclosed herewith, and explanations about failure to conduct transaction or to trade in entire trading volume as registered (if any) to SSC, SE (if shares are listed/registered), VSDCC, public companies and securities investment fund management companies.
3. Public companies and securities investment fund management companies shall disclose on their websites within 03 working days from the receipt of reports on changes in holdings of shares by founding shareholders as prescribed in this Article.
Article 33. Information disclosure by internal actors and their affiliated persons
1. Internal actors of public companies, public securities investment companies, public funds (hereinafter referred to as “internal actors”) and affiliated persons of these internal actors (hereinafter referred to as “affiliated persons”) shall disclose information and submit reports to SSC and SE (regarding listed/registered shares, listed public fund certificates), public companies and securities investment fund management companies before and after their transactions in case the estimated value of transactions conducted during a day is at least VND 50 million or the estimated value of transactions conducted during a month determined according to the face value (of shares, convertible bonds or fund certificates) or the latest offering prices (of covered warrants) or the transfer price (of rights to buy shares or convertible bonds or fund certificates), including the case where a transfer is made not through the trading system of the SE (such as donation, inheritance or transfer of securities and other cases) is at least VND 200 million. To be specific:
a) At least 03 working days before the estimated transaction date, internal actors and their affiliated persons shall disclose information about their expected transactions according to the form in Appendix XIII or Appendix XIV enclosed herewith;
b) A transaction must be conducted within 30 days from the registration date. Internal actors and affiliated persons shall conduct transactions according to the time limit, volume and value disclosed by SE and conduct the first transaction on the transaction date following the date of information disclosed by SE;
c) In case of purchase in offerings of shares or fund certificates or tender offer, the disclosing entities prescribed in this Article shall be exempt from the obligation in Point b of this Clause and comply with regulations on offering, issuance and tender offer;
d) Internal actors and affiliated persons are not allowed to register or perform the purchase and sale of shares, rights to buy shares, convertible bonds, rights to buy convertible bonds, fund certificates, rights to buy fund certificates or covered warrants within the same registration/trading period, and shall only register or perform the next transaction after submitting reports on the previous transaction. Except fund management companies, branches of foreign fund management companies in Vietnam that are affiliated persons of internal actors shall register or perform the purchase and sale of securities for ETFs or making investment as designated by trustors provided that each trustor shall not register or perform the purchase and sale transactions within the same registration period;
dd) Within 05 working days from the transaction completion date (if the transaction is completed before the registered deadline) or from the end of the estimated transaction time limit, internal actors and their affiliated persons shall disclose information about trading results, made according to the form in Appendix XV or Appendix XVI enclosed herewith, and provide explanation about failure to conduct transaction or to trade in the entire trading volume as registered;
e) Internal actors and affiliated persons that are the disclosing entities prescribed in this Clause and also the disclosing entities prescribed in Article 31 of this Circular shall only disclose information as internal actors and affiliated persons.
2. Internal actors and affiliated persons that are neither the disclosing entities prescribed in Clause 1 of this Article nor the disclosing entities prescribed in Article 31 of this Circular shall only disclose information according to Article 31 of this Circular.
3. The regulations in Points a, b and d Clause 1 of this Article shall not apply to securities companies that make forced selling of shares of their clients that are internal actors of public companies, public securities investment companies, public funds or their affiliated persons.
4. After registration of transaction, if registered entities are no longer internal actors of public companies, public securities investment companies, public funds or their affiliated persons, they shall still report and disclose information as prescribed in Clause 1 of this Article.
5. If securities companies are affiliated persons of internal actors of listed organizations, registered organizations or listed public funds, when fixing transaction errors in listed or registered shares or listed fund certificates, they must submit reports to SSC, SE, listed organizations, registered organizations or securities investment fund management companies within 24 hours from the completion of the fixing of transaction error.
6. When parent companies, political organizations, socio-political organizations (trade unions, youth unions, etc.), holders of other managerial positions as prescribed in Charters of public companies or public securities investment companies conduct transactions in securities of public companies or public securities investment companies, they shall disclose information as internal actors and their affiliated persons.
7. Within 03 working days from the receipt of reports on securities transactions from internal actors and their affiliated persons as prescribed in this Article, public companies and securities investment fund management companies shall disclose information on their websites.
Article 34. Disclosure of information about exchange-traded funds (ETFs)
1. In case of exchange transactions and portfolio restructuring according to benchmarks, ETFs shall be exempt from information disclosure by majority shareholders, internal actors and affiliated persons as prescribed in Article 31 and Article 33 of this Circular.
2. Authorized participants and market makers of ETFs shall be exempt from information disclosure by majority shareholders, internal actors and affiliated persons as prescribed in Article 31 and Article 33 of this Circular when conducting transactions in component securities of the ETF in the following cases:
a) Purchase component securities which shall be exchanged for fund certificates in order to meet buy orders of investors when making market making obligations;
b) Sell component securities which are obtained from the exchange of fund certificates in order to meet sell orders of investors when making market making obligations.
3. Market makers of ETFs shall be exempt from information disclosure before conducting transactions of their internal actors and affiliated persons as prescribed in Point a Clause 1 Article 33 of this Circular when conducting market-making transactions for ETFs according to trader IDs issued by SE.
4. Within 05 working days from the completion of exchange transaction, investors or authorized participants that are internal actors of listed organizations and their affiliated persons shall disclose information according to Point dd Clause 1 Article 33 of this Circular.
5. Within 05 working days from the completion of exchange transaction, investors or authorized participants that are majority shareholders of listed organizations shall disclose information according to Article 31 of this Circular.
6. Within 03 working days from the receipt of reports on exchange transactions of internal actors, their affiliated persons, and majority shareholders of listed organizations as prescribed in Clause 4 and Clause 5 of this Article, listed organizations shall disclose information on their websites.
Article 35. Disclosure of information about tender offers
Organizations and individuals making tender offers, target companies and target investment fund management companies shall disclose information in accordance with regulations on tender offers.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực