![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Thông tư 96/2020/TT-BTC : Công bố thông tin của công ty đại chúng
Số hiệu: | 96/2020/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 16/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 04/01/2021 | Số công báo: | Từ số 13 đến số 14 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Những nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin trên TTCK
Ngày 16/11/2020, Bộ tài chính ban hành Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Theo đó, nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin bao gồm:
- Người nội bộ của công ty đại chúng (CTĐC), người nội bộ của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo Khoản 45 Điều 4 Luật Chứng khoán và người có liên quan của người nội bộ.
- Cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của CTĐC, nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
- Cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của CTĐC, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
- Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
- Cổ đông, nhóm người có liên quan mua vào để sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của CTĐC;
Nhà đầu tư hoặc nhóm người có liên quan mua vào để sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
- Tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai cổ phiếu của CTĐC, chứng chỉ quỹ đóng của quỹ đầu tư mục tiêu; công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ đầu tư mục tiêu.
Thông tư 96/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và thay thế Thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Luật Chứng khoán, công ty đại chúng có trách nhiệm công bố về việc trở thành công ty đại chúng kèm bản công bố thông tin về công ty đại chúng trên trang thông tin điện tử của công ty, hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 10. Công bố thông tin định kỳ1. Công ty đại chúng phải công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận theo nguyên tắc sau:
a) Báo cáo tài chính phải bao gồm đầy đủ các báo cáo, phụ lục, thuyết minh theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của tổ chức khác, công ty đại chúng phải công bố 02 báo cáo: báo cáo tài chính năm của riêng đơn vị mình và báo cáo tài chính năm hợp nhất theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
Trường hợp công ty đại chúng là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng phải công bố báo cáo tài chính năm tổng hợp theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của tổ chức khác, đồng thời là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị kế toán trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng, công ty đại chúng phải công bố 02 báo cáo: báo cáo tài chính năm tổng hợp và báo cáo tài chính năm hợp nhất theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
b) Công ty đại chúng phải công bố thông tin về báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bao gồm cả báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đó và văn bản giải trình của công ty trong trường hợp tổ chức kiểm toán đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính;
c) Thời hạn công bố báo cáo tài chính năm
Công ty đại chúng phải công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không vượt quá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
2. Công ty đại chúng phải lập báo cáo thường niên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và công bố báo cáo này trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán nhưng không vượt quá 110 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Thông tin tài chính trong báo cáo thường niên phải phù hợp với báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán.
3. Công bố thông tin về họp Đại hội đồng cổ đông thường niên
a) Tối thiểu 21 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn, công ty đại chúng phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty và của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (trường hợp là tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch) về việc họp Đại hội đồng cổ đông, trong đó nêu rõ đường dẫn đến toàn bộ tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông, bao gồm: thông báo mời họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp. Tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông phải được cập nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung (nếu có);
b) Biên bản họp, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thường niên và tài liệu kèm theo trong biên bản, nghị quyết phải được công bố theo thời hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
4. Công ty đại chúng phải công bố thông tin về báo cáo tình hình quản trị công ty theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm và kết thúc năm dương lịch.
Điều 11. Công bố thông tin bất thường1. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán; tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa trong các trường hợp quy định tại điểm này;
b) Khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi công ty có quyết định về tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung hoặc bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
c) Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất thường. Tài liệu công bố bao gồm: Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, biên bản họp và tài liệu kèm theo biên bản, nghị quyết hoặc biên bản kiểm phiếu (trong trường hợp lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản). Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hủy niêm yết, công ty phải công bố thông tin về việc hủy niêm yết kèm theo tỷ lệ thông qua của cổ đông không phải là cổ đông lớn;
d) Quyết định mua lại cổ phiếu của công ty hoặc bán cổ phiếu quỹ; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu; quyết định chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các quyết định liên quan đến việc chào bán, phát hành chứng khoán;
đ) Quyết định về mức cổ tức, hình thức trả cổ tức, thời gian trả cổ tức; quyết định tách, gộp cổ phiếu;
e) Quyết định về việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp), giải thể, phá sản doanh nghiệp; thay đổi mã số thuế, thay đổi tên công ty, con dấu của công ty; thay đổi địa điểm; thành lập mới hoặc đóng cửa trụ sở chính, chi nhánh, nhà máy, văn phòng đại diện; ban hành, sửa đổi, bổ sung Điều lệ; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
g) Quyết định thay đổi kỳ kế toán, chính sách kế toán áp dụng (trừ trường hợp thay đổi chính sách kế toán áp dụng do thay đổi quy định pháp luật); thông báo doanh nghiệp kiểm toán đã ký hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm hoặc thay đổi doanh nghiệp kiểm toán (sau khi đã ký hợp đồng); việc hủy hợp đồng kiểm toán đã ký;
h) Quyết định tham gia góp vốn thành lập, mua để tăng sở hữu trong một công ty dẫn đến công ty đó trở thành công ty con, công ty liên kết hoặc bán để giảm tỷ lệ sở hữu tại công ty con, công ty liên kết dẫn đến công ty đó không còn là công ty con, công ty liên kết hoặc giải thể công ty con, công ty liên kết;
i) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người nội bộ, người có liên quan của người nội bộ hoặc người có liên quan của công ty đại chúng;
k) Khi có sự thay đổi số cổ phiếu có quyền biểu quyết. Thời điểm công bố thông tin thực hiện như sau:
Trường hợp công ty phát hành thêm cổ phiếu hoặc chuyển đổi trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi thành cổ phiếu, tính từ thời điểm công ty báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả phát hành, kết quả chuyển đổi theo quy định pháp luật về phát hành chứng khoán;
Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc bán cổ phiếu quỹ, tính từ thời điểm công ty báo cáo kết quả giao dịch theo quy định pháp luật về mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ;
Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông; công ty chứng khoán mua cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ, công ty công bố thông tin trong thời hạn 10 ngày đầu tiên của tháng trên cơ sở các giao dịch đã hoàn tất và cập nhật đến ngày công bố thông tin;
l) Công ty thay đổi, bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, bãi nhiệm người nội bộ; nhận được đơn xin từ chức của người nội bộ (công ty cần nêu rõ về thời điểm hiệu lực theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty). Đồng thời, công ty gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Bản cung cấp thông tin của người nội bộ mới theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
m) Quyết định mua, bán tài sản hoặc thực hiện các giao dịch có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản của công ty căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét. Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ thì căn cứ vào báo cáo tài chính hợp nhất;
n) Khi nhận được quyết định khởi tố đối với công ty, người nội bộ của công ty; tạm giam, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người nội bộ của công ty;
o) Khi nhận được bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án liên quan đến hoạt động của công ty; Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế;
p) Công ty nhận được thông báo của Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp;
q) Trường hợp công ty nhận biết được sự kiện, thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán của chính công ty, công ty phải xác nhận hoặc đính chính về sự kiện, thông tin đó;
r) Khi xảy ra các sự kiện khác có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc tình hình quản trị của công ty;
s) Được chấp thuận hoặc hủy bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
2. Khi công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân và các giải pháp khắc phục (nếu có).
3. Công bố thông tin về họp Đại hội đồng cổ đông bất thường hoặc thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông dưới hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản
a) Việc công bố thông tin về họp Đại hội đồng cổ đông bất thường thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này;
b) Trường hợp lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông bằng văn bản tối thiểu 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn, công ty đại chúng phải công bố trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi cho tất cả các cổ đông phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết.
4. Công bố thông tin liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu
a) Công ty đại chúng công bố thông tin về ngày đăng ký cuối cùng dự kiến thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu tối thiểu 10 ngày trước ngày đăng ký cuối cùng dự kiến, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Công ty đại chúng công bố thông tin về ngày đăng ký cuối cùng dự kiến thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu để tham dự họp Đại hội đồng cổ đông tối thiểu 20 ngày trước ngày đăng ký cuối cùng dự kiến.
5. Trường hợp tổ chức kiểm toán đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc kết luận soát xét không phải là ý kiến kiểm toán hoặc kết luận soát xét chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính hoặc báo cáo tài chính có điều chỉnh hồi tố, công ty đại chúng phải công bố thông tin về ý kiến kiểm toán, kết luận soát xét, kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính trong thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 10, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Thông tư này.
6. Công bố thông tin trong các trường hợp đặc biệt khác
Sau khi thay đổi kỳ kế toán, công ty đại chúng công bố báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 02 kỳ kế toán của năm tài chính cũ và năm tài chính mới theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu của năm tài chính mới.
Điều 12. Công bố thông tin theo yêu cầu1. Trong các trường hợp sau đây, công ty đại chúng phải công bố thông tin trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết, đăng ký giao dịch khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
b) Có thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.
2. Nội dung thông tin công bố theo yêu cầu phải nêu rõ sự kiện được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán yêu cầu công bố; nguyên nhân và đánh giá của công ty về tính xác thực của sự kiện đó, giải pháp khắc phục (nếu có).
Điều 13. Công bố thông tin về các hoạt động khác của công ty đại chúng1. Công bố thông tin về hoạt động chào bán, phát hành, niêm yết, đăng ký giao dịch và báo cáo sử dụng vốn.
Công ty đại chúng thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, chào bán chứng khoán ra công chúng, phát hành chứng khoán, niêm yết, đăng ký giao dịch thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin về hoạt động chào bán, phát hành, niêm yết, đăng ký giao dịch và báo cáo sử dụng vốn theo quy định pháp luật về chào bán, phát hành chứng khoán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán.
2. Công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài
Công ty đại chúng phải công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty mình và các thay đổi liên quan đến tỷ lệ sở hữu này trên trang thông tin điện tử của công ty, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật chứng khoán hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3. Công bố thông tin về giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ
Trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc bán cổ phiếu quỹ, công ty phải thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật về việc mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ.
Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu của chính mình, sau khi thanh toán hết số cổ phiếu mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết và công bố thông tin trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn tất nghĩa vụ thanh toán việc mua lại cổ phiếu.
INFORMATION DISCLOSURE BY PUBLIC COMPANIES
Article 9. Disclosure of information about public company registration
Within 07 days from the day on which SSC confirms the completion of public company registration as prescribed in Clause 3 Article 32 of the Law on Securities, the public company shall disclose its public company status and the information disclosure statement about the public company on its website, and the media of SSC.
Article 10. Periodic information disclosure
1. A public company must disclose its annual financial statements audited by an accredited audit organization according to the following rules:
a) The financial statements must include adequate reports, appendixes and notes as prescribed in corporate accounting laws;
If the pubic company is a parent company, it shall disclose 02 types of financial statements, including annual financial statements of its own and consolidated annual financial statements in accordance with corporate accounting laws;
If the public company is a superior accounting unit that has affiliated units with separate accounting apparatus, it must disclose the general annual financial statements in accordance with corporate accounting laws;
If the pubic company is a parent company and also a superior accounting unit that has affiliated units with separate accounting apparatus, it shall disclose 02 types of financial statements, including general annual financial statements and consolidated annual financial statements in accordance with corporate accounting laws;
b) The public company must disclose information about its audited annual financial statements, including the auditor’s report on the audit of such financial statements and its explanation about any qualified opinions on financial statements;
c) Time limit for disclosure of annual financial statements
The public company must disclose its audited annual financial statements within 10 days from the day on which the auditor’s report is signed by the audit organization and within 90 days from the end of the fiscal year.
2. The public company must prepare its annual report according to the form prescribed in Appendix IV enclosed herewith and disclose it within 20 days from the date of disclosure of its audited annual financial statements and within 110 days from the end of the fiscal year.
Financial information included in the annual report must correspond to those in its audited annual financial statements.
3. Disclosure of information about the annual General Meeting of Shareholders (GMS)
a) At least 21 days before the opening date of the GMS, unless a longer period is specified in the company’s charter, the public company shall make disclosure on its website and the websites of SSC and SE (if it is a listed or registered organization) of information about the meeting of the GMS, including invitation to the GSM, meeting agenda, votes, meeting documents and draft resolution on each issue in the agenda. Documents of the GMS must be updated with amendments (if any);
b) Minutes and resolution of the annual GMS and enclosed documents must be disclosed within the time limit prescribed in Point c Clause 1 Article 11 of this Circular.
4. The public company must disclose information about the report on corporate governance made according to the form in Appendix V enclosed herewith within 30 days from the end of 06 first months of the year and the end of the calendar year.
Article 11. Ad hoc information disclosure
1. The public company shall disclose information on an ad hoc basis within 24 hours from the occurrence of one of the following events:
a) The company’s account at a bank or foreign branch bank (FBB) is frozen at the request of a competent authority or when the payment service provider suspects a fraud or illegal activities relevant to the account; the account is unfrozen;
b) The company receives a decision from a competent authority or issues a decision on suspension of part or all of its business operation; changes to the enterprise registration information; revocation of the enterprise registration certificate; revision, suspension or revocation of the license for establishment and operation or operating license;
c) Decisions of an extraordinary GMS are ratified. Documents to be disclosed include: The resolution of the GMS, the minutes of the GMS and enclosed documents, resolution or vote counting records (if shareholders’ opinions are collected by questionnaire survey). If the GMS approves the delisting, the public company shall disclose information about such delisting and ratio of yes votes of non-majority shareholders;
d) The company’s decision to repurchase its shares or sell treasury stocks; the date of exercising the right to purchase shares of bondholders, or the date of conversion of convertible bonds into shares; decisions on overseas offering of securities and decisions relevant to the offering and issuance of securities;
dd) Decisions on dividends, method and time of dividend payment; decisions on stock split and reverse stock split;
e) Decisions on the enterprise’s reorganization (full or partial division, consolidation, merger or conversion of enterprise), dissolution or bankruptcy; changes in TIN, company’s name or seal; relocation; establishment or closure of head office, branches, factories or representative offices; promulgation or revisions to the company’s charter; strategies, medium-term development plans and annual business plans of the company;
g) Decisions on change of accounting period, accounting policies (except change of accounting policies due to changes in laws); notification that the audit enterprise has signed the contract for audit of annual financial statements or change of audit enterprise (after having signed the contract); cancellation of the signed audit contract;
h) Decisions on capital contribution, purchase of stakes in a company that turns that company into a subsidiary or associate company or sale of stakes in a company that makes it is not considered as a subsidiary or associate company or dissolution of that subsidiary or associate company;
j) Decisions of the GMS or the Board of Directors on ratification of contracts/transactions between the public company and its internal actors or their affiliated persons or affiliated persons of the public company;
k) Changes in voting shares. Time limit for information disclosure is determined as follows:
If the company issues additional shares or converts bonds or preference shares into shares, the time limit for information disclosure shall be counted from the date on which the company submits the report to SSC on issuance or conversion results in accordance with regulations of the law on issuance of securities;
If the company repurchases its shares or sells treasury stocks, the time limit for information disclosure shall be counted from the date on which the company submits a report on transaction results in accordance with regulations.
If the company repurchases shares from its employees in accordance with the regulations on employee share ownership or repurchases odd-lot shares at request of shareholders or the securities company purchases its shares for fixing transaction errors or repurchases odd-lot shares, it shall disclose information within 10 first days of the month based on completed transactions and update information up to the disclosure date;
l) The company changes, appoints, re-appoints or dismiss its internal actors; receives resignation letters from its internal actors (effective dates must be disclosed in accordance with the Law on enterprises and the company’s charter). The company shall also send the curriculum vitaes of its internal actors, made according to the form in Appendix III enclosed herewith, to the SSC and SE;
m) Decisions to buy or sell assets or conduct any transaction whose value exceeds 15% of total asset of the company according to the latest audited annual financial statements or latest reviewed half-year financial statements. If the public company is a parent company, the consolidated financial statements shall be used;
n) Any charge against the company or its internal actor; decision on detention or criminal prosecution against the company’s internal actor;
o) Effective court judgments or decisions on the company’s operation; decisions on imposition of penalties for tax offences;
p) The court’s notice of receipt of the company’s bankruptcy petition;
q) Upon receipt of any event or information that may affect the company’s securities prices, the company is required to confirm or correct such event or information;
r) Occurrence of any event that considerably affects the company’s business or corporate governance;
s) Approval or cancellation of listing at a foreign stock exchange.
2. When disclosing information prescribed in Clause 1 of this Article, the public company must specify the event, reasons and remedial solutions (if any).
3. Disclosure of information about the extraordinary GMS or ratification of resolution of the GMS by questionnaire survey:
a) Information about the extraordinary GMS is disclosed in accordance with Clause 3 Article 10 of this Circular;
b) In case of collection of the GMS by questionnaire survey, at least 10 days before the deadline for submission of the questionnaires, unless a longer period is specified in the company’s charter, the public company must disclose questionnaires, the draft resolution of the GMS and explanations thereof on its website and also send them to all shareholders.
4. Disclosure of information about the record date for exercise of rights of existing shareholders:
a) The public company shall disclose information about the expected record date for exercise of rights of existing shareholders at least 10 days before the expected record date, except the case prescribed in Point b of this Clause;
b) The public company shall disclose information about the expected record date for exercise of rights for existing shareholders for attending the GMS at least 20 days before the expected record date.
5. If the audit organization gives qualified opinions or review conclusions on financial statements or the financial statements are given retroactive adjustments, the public company must disclose information about such audit opinions, review conclusions or retroactive adjustments to the financial statements within the time limits prescribed in Clause 1 Article 10, Clause 2 and Clause 3 Article 14 of this Circular.
6. Disclosure of information in other special cases:
After change of the accounting period, the public company shall disclose its financial statements for the period between 02 accounting periods, i.e. between the old and new fiscal years, in accordance with corporate accounting laws within 10 days from the day on which the auditor’s report is signed by the audit organization and within 90 days from the beginning of the new fiscal year.
Article 12. Disclosure of information on request
1. The public company shall disclose information within 24 hours from the receipt of the request of SSC or SE where it is listed or registered from the occurrence of any of the following events:
a) Any event that seriously affects lawful interests of investors;
b) There is information about the company that significantly affects the securities prices and has to be verified.
2. Information to be disclosed on request must be disclosed together with the event requested by SSC and SE, reasons and the company’s assessment of authentication of that event, and remedial solutions (if any).
Article 13. Disclosure of information about other activities of a public company
1. Disclosure of information about offering, issuance, listing, registration and reporting on fund use
The public company that performs private placement, public offering, issuance, listing or registration of securities must disclose information about its offering, issuance, listing, registration and reporting on use of funds in accordance with regulations on offering, issuance, listing and registration of securities.
2. Disclosure of information about foreign holdings
The public company must disclose the maximum rate of its foreign holdings and any changes therein on its website, the websites of SE and VSDCC, and the media of SSC in accordance with regulations of the Law on Securities regarding foreign investment activities on Vietnam’s securities market.
3. Disclosure of information about share repurchase and sale of treasury stocks
If a public company repurchases its shares or sells treasury stocks, it shall disclose information in accordance with regulations on share repurchase and sale of treasury stocks.
In case of share repurchase, after all of repurchased shares are fully paid for, if the total assets in the company’s accounting books is reduced by more than 10%, the company shall send a notification to all of its creditors and disclose information within 15 days from the payment date.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực