Chương I Thông tư 92/2015/TT-BTC: Chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh
Số hiệu: | 92/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 30/07/2015 |
Ngày công báo: | 07/08/2015 | Số công báo: | Từ số 911 đến số 912 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về Thuế thu nhập cá nhân
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn mới về thuế. Theo đó:
- Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh;
- Hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP .
Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/07/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2016.
Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
b) Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức.
d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.
Ví dụ 1: Ông A bắt đầu kinh doanh từ tháng 4 năm 2015, và dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của một năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 4 năm 2015 là 90 triệu đồng.
Ví dụ 2: Bà B đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp của cả năm 2015. Đến tháng 10 năm 2015 Bà B ngừng/nghỉ kinh doanh thì Bà B được giảm thuế khoán tương ứng với 03 tháng cuối năm 2015.
c) Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
Ví dụ 3: Hộ gia đình C được thành lập bởi một nhóm gồm 04 cá nhân. Năm 2015 Hộ gia đình C có doanh thu kinh doanh là 180 triệu đồng (>100 triệu đồng) thì Hộ gia đình C thuộc diện phải nộp thuế giá trị giá tăng và thuế thu nhập cá nhân trên tổng doanh thu là 180 triệu đồng.
d) Cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.
b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế GTGT |
x |
Tỷ lệ thuế GTGT |
Số thuế TNCN phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế TNCN |
x |
Tỷ lệ thuế TNCN |
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b.3, khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
d.1) Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.
d.2) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
d.3) Đối với doanh thu theo hóa đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.
Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn hình thức khai thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại Điều này.
Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi, ...
b) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch.
Ví dụ 4: Năm 2015, Ông C phát sinh doanh thu từ 01 hợp đồng với Công ty X với giá trị hợp đồng trong năm là 40 triệu đồng và 01 hợp đồng với Công ty Y với giá trị hợp đồng trong năm là 50 triệu đồng. Tổng giá trị hai hợp đồng trong năm là 90 triệu đồng (<100 triệu). Như vậy, ông C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu phát sinh của hai hợp đồng nêu trên. Trường hợp trong năm 2015, ông C phát sinh thêm doanh thu từ hợp đồng với Công ty Z với giá trị hợp đồng trong năm là 20 triệu đồng. Tổng giá trị 03 hợp đồng trong năm là 110 triệu đồng (>100 triệu). Như vậy, ông C phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu phát sinh của cả 03 hợp đồng nêu trên là 110 triệu đồng.
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu tính thuế trong một số trường hợp như sau:
a.1.1) Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
a.1.2) Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
a.1.3) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
a.1.4) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;
a.1.5) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế GTGT |
x |
Tỷ lệ thuế GTGT |
Số thuế TNCN phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế TNCN |
x |
Tỷ lệ thuế TNCN |
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
- Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời điểm lập hóa đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa.
- Đối với hoạt động vận tải, cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ nếu thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ trước thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại điểm này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Dịch vụ lưu trú không bao gồm: cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
Ví dụ 5: Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - với thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2015 đến hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng và được trả 1 lần. Như vậy, doanh thu tính thuế và thuế phải nộp đối với doanh thu trả tiền một lần từ hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau:
Năm 2015, Bà C cho thuê nhà 03 tháng (từ tháng 10 đến hết tháng 12) với doanh thu cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2015 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2016, Bà C cho thuê nhà 12 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 12), với doanh thu cho thuê là: 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng (> 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2016 Bà C phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2017, Bà C cho thuê nhà 09 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 9), với doanh thu từ hoạt động cho thuê là: 09 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2017 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Sau khi xác định doanh thu tính thuế của từng năm thì Bà C thực hiện khai thuế một lần với doanh thu trả tiền một lần là 180 triệu đồng, doanh thu phát sinh số thuế phải nộp là 120 triệu đồng và số thuế phải nộp một lần cho cả hợp đồng là 12 triệu đồng (120 triệu đồng x (5% + 5%)).
c) Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
Ví dụ 6: Hai cá nhân A và B là đồng sở hữu một tài sản, năm 2015 hai cá nhân cùng thống nhất cho thuê tài sản đồng sở hữu với giá cho thuê là 180 triệu đồng/năm - tính theo năm dương lịch (>100 triệu đồng) và cá nhân A là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như vậy, cá nhân A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản nêu trên với doanh thu tính thuế là 180 triệu đồng.
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.2) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.3) Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế GTGT |
x |
Tỷ lệ thuế GTGT 5% |
Số thuế TNCN phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế TNCN |
x |
Tỷ lệ thuế TNCN 5% |
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá.
b) Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng số tiền hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được trong năm dương lịch.
Ví dụ 7: Ông D trực tiếp ký hợp đồng với Công ty xổ số kiến thiết X để làm đại lý xổ số cho Công ty. Trong năm 2015 Ông D nhận được tiền hoa hồng đại lý tổng cộng là 230 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông D thuộc diện phải nộp thuế đối với hoạt động làm đại lý xổ số với doanh thu tính thuế là 230 triệu đồng.
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền hoa hồng).
b) Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là 5%.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế TNCN phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế TNCN |
x |
Tỷ lệ thuế TNCN 5% |
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân.
POLICIES ON VAT AND PERSONAL INCOME TAX INCURRED BY RESIDENTS DOING BUSINESS
1. Taxpayers mentioned in Chapter I of this Circular are residents including individuals, groups of individuals, and households who manufacture and/or trade in goods, services in any field and sector prescribed by law (hereinafter referred to as businessperson or businesspeople). The business fields and sectors also include:
a) Independent practice in the fields and sectors that are permitted in the practising certificate or license as prescribed by law.
b) Acting as a lottery, insurance, multi-level marketing agent who directly signs a contract with the lottery company, insurer, or multi-level marketing company.
c) Business cooperation with other organizations.
d) Agriculture, forestry, salt production, aquaculture activities that do not satisfy conditions for tax exemption in Point e Clause 1 Article 3 of Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance.
2. Taxpayers mentioned in Clause 1 of this Article do not include businesspeople whose revenues are VND 100 million/year or lower.
Article 2. Tax calculation methods applied by businesspeople paying flat tax
1. Applied principles:
a) Businesspeople who pay flat tax (hereinafter referred to as payers of flat tax) are those who earn revenue from trading in goods/services in any field and sector prescribed by law, except for the businesspeople mentioned in Article 3, Article 4, and Article 5 of this Circular.
b) If the revenue subject to personal income tax (PIT) earned by the businessperson who pays flat tax in the year is VND 100 million/year or lower, the person shall not pay VAT and PIT.
If the revenue subject to PIT earned by a flat tax payer who does not do business for the whole year (less than 12 months of a calendar year) is VND 100 million per year or lower, such person shall not pay VAT and PIT. Persons who do not do business for the whole year include persons who are new to business; persons doing seasonal business; persons who suspend/shut down their business. The actual revenue for calculating tax payable in the year is the revenue earned during the months in which they actually do business. If a payer of flat tax who does not do business for the whole year has received a tax notice from the tax authority, the flat tax shall be reduced according to the months in which the business is suspended or shut down.
Example 1: Mr. A starts his business from April 2015 and expects to earn a revenue of VND 90 million after 09 months of business (averagely VND 10 million/month). The corresponding revenue of a year (12 months) is VND 120 million (> VND 100 million) In this case, Mr. A has to pay VAT and PIT on the actual revenue earned from April 2015, which is VND 90 million.
Example 2: Ms. B has received a tax notice of 2015 from the tax authority. In October 2015, Ms. B suspends/shuts down her business. In this case, she will receive a reduction in flat tax corresponding to the last 03 months of 2015.
c) Businesspeople who do business as a group or household and earns a revenue of VND 100 million/year or lower shall not pay VAT and PIT. It is considered that the revenue is earned by only 01 representative of the group or household in the tax year.
Example 3. Household C is established by a group of 04 persons. In 2015, household C has a revenue of VND 180 million from business (>VND 100 million). Household C has to pay VAT and PIT on the total revenue of VND 180 million.
d) Businesspeople who are not residents but have permanent business premises in Vietnam shall declare tax as if those who are residents.
2. Basis for tax calculation
The basis for tax calculation by a payer of flat tax is the taxable revenue and tax rate.
a) Taxable revenue
a.1) Revenue subject to VAT and PIT means the tax-inclusive revenue (if taxable) from the sale of goods, payment for processing, commission, provision of services earned in the tax period from the business (hereinafter referred to as taxable revenue).
If the flat tax payer uses invoices of the tax authority, the taxable revenue is based on the flat revenue and revenue on the invoice.
a.2) In case a businessperson fails to determine the flat revenue or the flat revenue is not practical, the tax authority is entitled to impose a flat revenue in accordance with regulations of law on tax administration.
b) Tax rates
b.1) Tax rates include VAT rate and PIT rate and vary according to the business line as follows:
- Distribution, provision of goods shall incur 1% VAT and 0.5% PIT.
- Service provisions and construction exclusive of building materials shall incur 5% VAT and 2% PIT.
- Manufacture, transport, provision of services associated with goods, construction inclusive of building materials shall incur 3% VAT and 1.5% PIT.
- Other business lines shall incur 2% VAT and 1% PIT.
b.2) The detailed list of business lines and corresponding tax rates is provided in Appendix 01 enclosed herewith.
b.3) The businessperson who involves in multiple business lines shall declare and calculate tax according to the rates applied to each of the business lines. If such businessperson is not able to separate revenue from each business line or it is not practical, the tax authority is entitled to impose a flat revenue upon each of the business line in accordance with regulations of law on tax administration.
c) Determination of tax payable
VAT payable |
= |
Revenue subject to VAT |
x |
VAT rate |
PIT payable |
= |
Revenue subject to PIT |
x |
PIT rate |
Where:
- Revenue subject to VAT and revenue subject to PIT are prescribed in Point a and Point b.3 Clause 2 of this Article.
- VAT rate and PIT rate are prescribed in Point b Clause 2 of this Article.
d) Time for determination of taxable revenue
d.1) Flat revenue shall be determined during the period from November 20 to December 15 of the year preceding the tax year.
d.2) If a businessperson is new to business (who does not do business from the beginning of the year) or changes the business scale in the year, the flat revenue of the year shall be determined within 10 days from the beginning date or the changing date.
d.3) Variable revenue (according to invoices) shall be determined at the time prescribed in Point d Clause 2 Article 3 of this Circular.
Article 3. Tax calculation methods applied by businesspeople paying tax every time it is incurred
1. Applied principles:
a) Businesspeople paying tax every time it is incurred include: residents who earn revenue outside Vietnam’s territory; persons who do casual business and do not have permanent business premises; persons who engages in business cooperation with other organizations in a way that their personal revenues can be determined.
Depending on the characteristics of the business line, persons doing casual business may decide to declare flat tax as prescribed in Clause 2 of this Circular or declare tax whenever it is incurred as prescribed in this Article.
Permanent business premises are the places where businesspeople carry on their business such as: transaction offices, stores, shops, workshops, warehouses, terminals, depots, etc.
b) If the total revenue from business in the calendar year earned by a businessperson who pays tax whenever it is incurred is VND 100 million or lower, such businessperson shall not pay VAT and PIT.
Example 4: In 2015, Mr. C earns a revenue of VND 40 million from a contract with company X and VND 50 million from a contract with company Y. The total value of two contracts in the year is VND 90 million (< VND 100 million). In this case, Mr. C does not have to pay VAT and personal income tax on the revenue earned from these two contracts. In this case, Mr. C does not have to pay VAT and personal income tax on the revenue earned from these two contracts, which increases the total value of 03 contracts in the year to VND 110 million (> VND 100 million), Mr. C has to pay VAT and PIT on the revenue of VND 110 million from 03 contracts.
2. Basis for tax calculation
The basis for tax calculation by a businessperson who pays tax whenever it is incurred is the taxable revenue and tax rate.
a) Taxable revenue
a.1) Taxable revenue is the tax-inclusive revenue (if taxable) from the sale of goods, payment for processing, commission, provision of services according to the contract, including subsidies, surcharges, damages, fines for breach of contract (with regard to revenue subject to PIT) earned by the businessperson, whether such amounts have been collected or not. Taxable revenue in some cases:
a.1.1) Taxable revenue from selling goods by instalments is determined according to the lump-sum selling prices of goods exclusive of interest on deferred payment;
a.1.2) Taxable revenue from goods/services used for exchange or gifting is determined according to selling prices of the same or similar kind goods/services at the time of exchange or gifting;
a.1.3) Taxable revenue for goods processing is the revenue for the processing including wages, payment for fuel, machines, ancillary materials, and other costs serving the processing of goods;
a.1.4) Taxable revenue from transport is the total revenue from the charges for transport of passengers, cargo, and luggage earned in the tax period;
a.1.5) Taxable revenue from construction and installation is the value of the works, work items, or parts that are accepted, transferred, or completed in the calendar year. Revenue from construction and installation exclusive of building materials, machinery and equipment, the taxable revenue does not include the value of building materials, machinery and equipment.
b) Tax rate
VAT rate and PIT rate applied to businesspeople who pay tax whenever it is incurred are the same as that applied to flat tax payers prescribed in Point b Clause 2 Article 2 of this Circular.
c) Determination of tax payable
VAT payable |
= |
Revenue subject to VAT |
x |
VAT rate |
PIT payable |
= |
Revenue subject to PIT |
x |
PIT rate |
Where:
- Revenue subject to VAT and revenue subject to PIT are prescribed in Point a Clause 2 of this Article.
- VAT rate and PIT rate are prescribed in Point b Clause 2 of this Article.
d) Time for determination of taxable revenue
- For goods sale, it is the time of transfer of the right to own or rights to use the goods, or the time of issuing the sale invoice if it is issued before the transfer of the right to own or rights to use the goods.
- For transport and service provision, it is the time of completion of provision of services for the buyer or the time of issuing the service provision invoice if it is issued before the completion of service provision.
- For construction and installation, it is the time of acceptance and transfer of the completed works, work items, or parts.
Article 4. Tax accounting method applied by persons leasing property
1. Applied principles:
a) Persons leasing property (hereinafter referred to as lessors) are those who earn revenue from the lease of their property, including: housing, premises, stores, workshops, warehouses, depots exclusive of accommodation services; lease of means of transport, machinery and equipment without operators; lease of other property without associated services.
Accommodation services not included in property lease mentioned in this point include: provision of short-term lodging establishments for tourists and other guests; provision of long-term lodging establishments for students, workers and the like; provision of lodging establishments together with food and drink services and/or entertainments. Accommodation services do not include: long-term provision of lodging establishments as if permanent establishments such as monthly or annual lease of apartments, which are classified as real estate activities according to Vietnam’s System of Business lines.
b) If the total revenue from lease contracts earned in the calendar year is VND 100 million or lower, the lessor shall not pay VAT and PIT. If the lessee pays a lump-sum of rent in advance for many years, the taxpayer shall not pay VAT and PIT if the annual revenue, which equals (=) lump-sum revenue divided by (:) the number years, is VND 100 million or lower.
Example 5: Ms. C signs a housing lease contract for 02 years from October 2015 to the end of September 2015 for a monthly rent of VND 10 million. A lump-sum of rent is paid for 02 years. Taxable revenue of Ms. C and tax payable on the lump-sum from housing lease is determined as follows:
In 2015, Ms. C leases out her house for 03 months (from October to December) and earns a revenue of: 03 months x VND 10 million = VND 30 million (< VND 100 million). Thus, Ms. C does not have to pay VAT and PIT on the house rent in 2015.
In 2016, Ms. C leases out her house for 12 months (from January to December) and earns a revenue of: 12 months x VND 10 million = VND 120 million (> VND 100 million). Thus, Ms. C has to pay VAT and PIT on the house rent in 2015.
In 2017, Ms. C leases out her house for 09 months (from January to September) and earns a revenue of: 09 months x VND 10 million = VND 90 million (< VND 100 million). Thus, Ms. C does not have to pay VAT and PIT on the house rent in 2017.
After determining annual taxable revenue, Ms. C declares tax on the lump-sum of VND 180 million. Taxable revenue is VND 120 million and tax payable for the whole contract is VND 12 million (VND 120 million x (5% + 5%)).
c) Businesspeople who have a co-ownership of a piece of property for lease and earn a revenue of VND 100 million/year or lower shall not pay VAT and personal income tax. It is considered that the revenue is earned by only 01 representative of the group or household in the tax year.
Example 6: A and B are two people who have a co-ownership of a piece of property. In 2015, they agree to leases it out for VND 180 million/year, which is higher than VND 100 million/year. A is the representative who fulfills tax obligations. In this case, A has to pay VAT and PIT on the lease of such property on the revenue of VND 180 million.
2. Basis for tax calculation
The basis for tax calculation by a property lessor is the taxable revenue and tax rate.
a) Taxable revenue
Taxable revenue from property lease is determined as follows:
a.1) Revenue subject to VAT from property lease is the tax-inclusive revenue (if taxable) from rents periodically paid by the lessee under the lease contract and other revenues exclusive of fines and damages received by the lessor under the lease contract.
a.2) Revenue subject to PIT from property lease is the tax-inclusive revenue (if taxable) from rents periodically paid by the lessee under the lease contract and other revenues including fines and damages received by the lessor under the lease contract.
a.3) In case the lessee advances a lump sum for multiple years, the revenue subject to VAT and PIT shall be determined according to the lump sum.
b) Tax rate
- VAT rate on property lease is 5%
- PIT rate on property lease is 5%
c) Determination of tax payable
VAT payable |
= |
Revenue subject to VAT |
x |
5% VAT |
PIT payable |
= |
Revenue subject to PIT |
x |
5% PIT |
Where:
- Revenue subject to VAT and revenue subject to PIT are prescribed in Point a Clause 2 of this Article.
- VAT rate and PIT rate are prescribed in Point b Clause 2 of this Article.
d) Time for determination of taxable revenue
Time for determination of taxable revenue is the beginning date of each payment term written on the lease contract.
Article 5. Tax calculation method applied by persons who directly sign lottery, insurance, multi-level marketing agent contracts
1. Applied principles:
b) The person who directly signs the lottery, insurance, or multi-level marketing agent contract is the person who directly signs an agent contract with the lottery company, insurer, or multi-level marketing company to sell goods/services at prices fixed by the company and receive commission (hereinafter referred to as agent).
b) If the total commission, bonuses in any shape or form, subsidies and other revenues received by the agent in the year is VND 100 million or lower, the person shall not pay PIT.
Example 7. Mr. D directly signs a contract with lottery company X to act as a level I agent of company X. In 2015, Mr. D receives a total commission of VND 230 million (> VND 100 million) In this case, Mr. D has to pay tax on the revenue of VND 230 million from lottery agent activities.
2. Basis for tax calculation
The basis for tax calculation by a person who acts as a lottery, insurance, or multi-level marketing agent is the taxable revenue and tax rate.
a) Taxable revenue
Taxable revenue is the tax-inclusive revenue (if taxable) from the commission, bonuses in any shape or form, subsidies, and other revenues received by the person from the lottery company, insurer, or multi-level marketing company (hereinafter referred to as commission).
b) PIT rate
Rate of PIT incurred by lottery agents, insurance agents, and multi-level marketing agents is 5%.
c) Determination of tax payable
PIT payable |
= |
Revenue subject to PIT |
x |
5% PIT |
Where:
- Revenue subject to PIT is prescribed in Point a Clause 2 of this Article.
- PIT rate is prescribed in Point b Clause 2 of this Article.
d) Time for determination of taxable revenue
Time for determination of taxable revenue is the time the lottery company, insurer, or multi-level marketing company pays commission to the person.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội
Điều 14. Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông
Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Điều 3. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Điều 4. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
Điều 6. Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Điều 7. Khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Điều 8. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau: