Thông tư 62/2023/TT-BTC ngày 03/10/2023 sửa đổi Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 62/2023/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 03/10/2023 | Ngày hiệu lực: | 03/10/2023 |
Ngày công báo: | 21/10/2023 | Số công báo: | Từ số 1067 đến số 1068 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa đổi bổ sung biểu mức thu phí cấp thị thực
Ngày 03/10/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 62/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Sửa đổi bổ sung biểu mức thu phí cấp thị thực
Theo đó, sửa đổi, bổ sung điểm a, b, c, d Mục 2 Phần II Biểu mức thu phí, lệ phí đối với cấp thị thực có giá trị nhiều lần (kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC ) như sau:
- Loại có giá trị không quá 90 ngày: 50 USD/chiếc.
(Hiện hành, loại có giá trị không quá 03 tháng)
- Loại có giá trị trên 90 ngày đến 180 ngày: 95 USD/chiếc.
(Hiện hành, loại có giá trị trên 03 tháng đến 06 tháng)
- Loại có giá trị trên 180 ngày đến 01 năm: 135 USD/chiếc.
(Hiện hành, loại có giá trị trên 06 tháng đến 12 tháng)
- Loại có giá trị trên 01 năm đến 02 năm: 145 USD/chiếc.
(Hiện hành, loại có giá trị trên 12 tháng đến 02 năm)
Ngoài sửa đổi, bổ sung Biểu mức thu phí, lệ phí đối với cấp thị thực có giá trị nhiều lần, Bộ Tài chính còn sửa đổi quy định quản lý phí, lệ phí đối với tổ chức thu phí, cụ thể như sau:
Tổ chức thu phí là Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Công an, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an xã, phường, thị trấn:
- Tổ chức thu phí được trích lại 25% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chỉ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP .
Trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí bao gồm cả các khoản chi hỗ trợ để thực hiện các nội dung sau:
+ Chi phí đi lại, ăn ở, thuê phiên dịch, canh giữ người nước ngoài bị lưu giữ; chỉ khám chữa bệnh khi người nước ngoài bị ốm; áp giải người nước ngoài cư trú trái phép, vi phạm pháp luật về nước. Chỉ sử dụng tiền phí trích lại để hỗ trợ các nội dung chỉ này khi cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm không chịu kinh phí hoặc không có cơ quan đại diện của nước có công dân vị phạm pháp luật ở Việt Nam.
Trường hợp có công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức thu phí được quyết định chỉ các nội dung chi nêu trên và các chi phí trực tiếp phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh trong xử lý các trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật.
+ Chi tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức cho cán bộ, chiến sỹ làm công tác quản lý xuất nhập cảnh.
+ Chi ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại phục vụ công tác quản lý xuất nhập cảnh.
+ Chi phục vụ đảm phán, hợp tác đối với đối tác nước ngoài phục vụ công tác cấp thị thực và các giấy tờ liên quan đến xuất nhập cảnh Việt Nam cho người
nước ngoài.
+ Bổ sung thu nhập, nâng cao đời sống cho cán bộ, chiến sỹ làm công tác quản lý xuất nhập cảnh theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành (nếu có).
- Nộp 75% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Xem chi tiết tại Thông tư 62/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/10/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 62/2023/TT-BTC |
Hanoi, October 03, 2023 |
AMENDMENT TO CIRCULAR NO. 25/2021/TT-BTC DATED APRIL 7, 2021 OF THE MINISTER OF FINANCE ON FEES AND CHARGES IN IMMIGRATION, TRANSIT AND RESIDENCE IN VIETNAM AND COLLECTION, SUBMISSION, MANAGEMENT AND USE THEREOF
pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Law on Entry, Exit, Transit, and Residence of Foreigners in Vietnam dated June 16, 2014; the Law on amendment to the Law on Entry, Exit, Transit, and Residence of Foreigners in Vietnam dated November 25, 2019; the Law on amendment to the Law on Entry, Exit of Vietnamese Citizens and the Law on Law on Entry, Exit, Transit, and Residence of Foreigners in Vietnam dated June 24, 2023;
Pursuant to Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 of the Government elaborating the Law on Fees and Charges;
Pursuant to Decree No. 117/2017/ND-CP dated July 19, 2017 of the Government on management and use of state budget in diplomatic activities;
Pursuant to Decree No. 14/2023/ND-CP dated April 20, 2023 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structures of Ministry of Finance;
At request of Director of Department of Tax Policy;
The Minister of Finance promulgates Circular on amendment to Circular No. 25/2021/TT-BTC dated April 7, 2021 of the Minister of Finance on fees and charges in immigration, transit and residence in Vietnam and collection, submission, management and use thereof.
Article 1. Amendment to Circular No. 25/2021/TT-BTC dated April 7, 2021 of the Minister of Finance on fees and charges in immigration, transit and residence in Vietnam and collection, submission, management and use thereof
1. Amend Clause 1 Article 7:
“Article 7. Fee and charge management
1. Fee collectors that are Immigration Department; police authority, Border Guard Command of provinces and central-affiliated cities; police authority of districts, communes, town-level cities; police authority of communes, wards, towns:
a) Fee collectors are allowed to retain 25% of collected fees to cover expenses according to Article 5 of Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 of the Government. In which, other expenses relating to task execution, service provision, and fee collection include expenditure on:
- Traveling, meal, hiring interpreters, guarding detained foreigners; medical examination and treatment for ill foreigners; extraditing foreigners illegally residing or violating the law to their countries. Only use the retained amount to cover these expenses if representative missions of the foreigners’ home countries refuse to cover these expenses or the foreigners’ home countries do not establish representative missions in Vietnam.
If competent authority declares epidemic, fee collectors are allowed to decide on covering the expenses above and expenses serving epidemic management for the purpose of dealing with foreigners violating the law.
- Providing training and advanced training for officials and soldiers working in immigration management.
- Applying modern and advanced science, technology in immigration management.
- Negotiating, cooperating with foreign partners in issuing visas and documents relating to Vietnam entry and exit for foreigners.
- Improving income and livelihood of officials and soldiers working in immigration management according to regulations of the Ministry of Public Security, Ministry of National Defense, and applicable regulations and law (if any).
b) Fee collectors shall submit 75% of collected fees to state budget under chapter, sub-chapter of applicable content of state budget”.
2. Amend Points a, b, c, and d Section 2 Part II Fee, charge schedule:
No. |
Details |
Amount |
2 |
Issuance of multiple entry visa: |
|
a |
Of a type effective for no more than 90 days |
50 USD/visa |
b |
Of a type effective from more than 90 days to 180 days |
95 USD/visa |
c |
Of a type effective from more than 180 days to 1 year |
135 USD/visa |
d |
Of a type effective from more than 1 year to 2 years |
145 USD/visa |
1. Clause 1 Article 1 hereof enters into force from November 18, 2023. Clause 2 Article 1 hereof enters into force from October 3, 2023.
2. If legislative documents referred to under this Circular are amended or replaced, the new versions shall prevail.
3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry for consideration./.
|
PP. MINISTER |