Chương 4 Thông tư 61/2011/TT-BGTVT: Cơ sở đánh giá trình độ tiếng anh nhân viên hàng không
Số hiệu: | 61/2011/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 21/12/2011 | Ngày hiệu lực: | 04/02/2012 |
Ngày công báo: | 07/01/2012 | Số công báo: | Từ số 57 đến số 58 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/05/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các nhân viên hàng không sử dụng thiết bị liên lạc và liên lạc vô tuyến khi thực hiện nhiệm vụ phải đạt trình độ tiếng Anh tối thiểu mức 4 theo thang đánh giá của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), bao gồm:
a) Thành viên tổ lái;
b) Nhân viên không lưu thực hiện nhiệm vụ tại các vị trí: huấn luyện viên không lưu; kiểm soát mặt đất tại sân bay; kiểm soát tại sân bay; kiểm soát tiếp cận không ra đa; kiểm soát tiếp cận ra đa; kiểm soát đường dài không ra đa; kiểm soát đường dài ra đa; kíp trưởng không lưu;
c) Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không thực hiện nhiệm vụ khai thác thiết bị thông tin sóng ngắn không - địa (HF A/G).
2. Đối với các nhân viên hàng không khác thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành không liên quan.
3. Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không cho cơ sở đánh giá đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 26 của Thông tư này.
4. Cơ sở kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không, kết quả đánh giá được ghi trên phiếu kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và phải được thông qua Hội đồng đánh giá trình độ tiếng Anh của cơ sở. Kết quả đánh giá ghi trên phiếu là chứng nhận trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.
5. Hội đồng đánh giá trình độ tiếng Anh do người đứng đầu cơ sở thành lập. Thành phần Hội đồng đánh giá trình độ tiếng Anh phải bao gồm đại diện lãnh đạo của cơ sở, các chuyên gia khai thác trong lĩnh vực chuyên ngành hàng không tương ứng và có ít nhất 02 giáo viên đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Thông tư này.
1. Có chương trình đánh giá trình độ tiếng Anh theo thang đánh giá của ICAO, bao gồm:
a) Phương thức kiểm tra (kiểm tra trực tiếp, gián tiếp) phù hợp với chuyên môn của người được kiểm tra;
b) Có ngân hàng câu hỏi phù hợp và đủ điều kiện để đánh giá các trình độ khác nhau theo quy định của ICAO;
c) Chấm bài theo các tiêu chí đánh giá của ICAO, mỗi bài phải có ít nhất 02 giáo viên cùng chấm, kết quả của mỗi tiêu chí được tính theo phương pháp trung bình cộng được thể hiện trên phiếu kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh và có chữ ký của 02 giáo viên kiểm tra; bài kiểm tra phỏng vấn phải được ghi âm để lưu trữ trong hồ sơ;
d) Quy trình bàn giao bài kiểm tra, xác định tính hợp lệ của bài kiểm tra, niêm phong bài kiểm tra;
đ) Nội quy kiểm tra: trình tự tổ chức kiểm tra, quy trình kiểm tra; thời gian kiểm tra; nội quy phòng kiểm tra; thiết bị, tài liệu tại phòng kiểm tra; nhiệm vụ, quyền hạn của người tham dự kiểm tra, người kiểm tra, người giám sát kiểm tra; xử lý trường hợp phạm quy;
e) Công bố kết quả kiểm tra, phúc tra, giải quyết khiếu nại;
g) Chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu kiểm tra, báo cáo;
h) Các nội dung khác có liên quan.
2. Có giáo viên đánh giá đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:
a) Là chuyên gia khai thác trong lĩnh vực chuyên ngành hàng không tương ứng, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm, có trình độ cử nhân Anh ngữ hoặc tương đương, có chứng chỉ giáo viên đánh giá tiếng Anh hàng không do cơ sở đào tạo được Cục Hàng không Việt Nam công nhận;
b) Là giáo viên tiếng Anh có ít nhất 05 năm liên tục giảng dạy tại các trường đại học cao đẳng, có chứng chỉ giáo viên tiếng Anh hàng không Mức 6 theo thang đánh giá của ICAO hoặc chứng chỉ giáo viên đánh giá tiếng Anh hàng không do cơ sở đào tạo được Cục Hàng không Việt Nam công nhận.
3. Hệ thống thiết bị kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu như sau:
a) Các thiết bị nghe, nhìn đảm bảo chất lượng tốt;
b) Hệ thống máy tính được cài đặt chương trình phần mềm kiểm tra (đối với phương thức kiểm tra gián tiếp bằng máy tính);
c) Thiết bị ghi âm có dung lượng phù hợp với bài kiểm tra;
d) Các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan lĩnh vực kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.
4. Điểm xếp loại trình độ: là điểm thấp nhất trong số điểm trung bình cộng của từng tiêu chí đã được chấm thể hiện trong phiếu kiểm tra, đánh giá. Kết quả đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không của cơ sở (ghi trên Phiếu kiểm tra, đánh giá) được gửi 01 bản về Cục Hàng không Việt Nam để ghi vào giấy phép nhân viên hàng không.
1. Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không tại Việt Nam.
2. Mẫu giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không có hiệu lực kể từ ngày ký và chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của cơ sở được cấp giấy chứng nhận;
b) Giấy chứng nhận bị thu hồi theo quy định tại Điều 31 của Thông tư này.
1. Người đề nghị Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao chụp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương của pháp nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật (trường hợp cơ sở đánh giá là pháp nhân). Trường hợp cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không là tổ chức trực thuộc pháp nhân thì ngoài bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương của pháp nhân phải kèm theo bản sao Quyết định thành lập cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không do pháp nhân cấp;
c) Chương trình đánh giá trình độ tiếng Anh theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư này;
d) Danh sách giáo viên đánh giá có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Thông tư này kèm theo bản sao có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Bản báo cáo về cơ sở vật chất của cơ sở đánh giá: phòng kiểm tra, đánh giá; trang thiết bị kiểm tra, đánh giá phù hợp;
e) Báo cáo về hệ thống tổ chức, bộ máy và văn bản quản lý cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở; yêu cầu cơ sở hoàn thiện tài liệu; cấp, công nhận giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh cho cơ sở đề nghị hoặc từ chối cấp bằng văn bản, nêu rõ lý do.
1. Giấy chứng nhận được cấp lại trong trường hợp giấy chứng nhận bị mất, rách, hỏng. Giấy chứng nhận được sửa đổi, bổ sung nội dung trong trường hợp nội dung của giấy chứng nhận cần sửa đổi, bổ sung.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, nêu rõ lý do đề nghị;
b) Bản gốc giấy chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp bị mất;
c) Báo cáo hoạt động của cơ sở và việc duy trì đủ điều kiện trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đối với trường hợp đề nghị cấp lại giấy chứng nhận hết hạn hiệu lực, sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận;
d) Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận.
3. Đối với trường hợp cấp lại giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy chứng nhận hoặc thông báo từ chối cấp bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở; yêu cầu người đề nghị giải trình bổ sung các nội dung liên quan, hoàn thiện tài liệu; sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận hoặc thông báo từ chối bằng văn bản, nêu rõ lý do.
1. Cục Hàng không Việt Nam quyết định công nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 26 của Thông tư này và tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về hàng không có liên quan.
2. Thủ tục công nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không được thực hiện như thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không quy định tại Điều 28 của Thông tư này và tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về hàng không có liên quan.
1. Giấy chứng nhận bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của cơ sở được cấp giấy chứng nhận;
b) Cơ sở được cấp giấy chứng nhận bị giải thể;
c) Cơ sở cung cấp thông tin không trung thực tại hồ sơ đề nghị cấp;
d) Cơ sở hoạt động không đúng mục đích được quy định tại giấy chứng nhận;
đ) Cơ sở vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;
e) Cơ sở không duy trì đủ điều kiện theo giấy chứng nhận đã được cấp;
g) Giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa.
2. Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận
Cơ quan có thẩm quyền giấy chứng nhận thì có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận.
BASIS FOR ASSESSING ENGLISH PROFICIENCY OF AVIATION STAFF
Article 25. English proficiency requirements applicable to aviation staff
1. The aviation staff using communication devices must reach the level 4 of English proficiency according to the rating scale of ICAO, including:
a) Pilots;
b) Air traffic controllers working as air traffic instructors, ground controllers at the airport; airport controller; approach controllers; approach radar controllers; area controllers. Area radar controllers; air traffic shift manager;
c) The Communications, Navigation and Surveillance staff using HF A/G devices.
2. Other aviation staff shall implement other relevant law documents on aviation.
3. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff to the institutions that satisfy the conditions in Article 26 of this Circular.
4. The institution that assess the English proficiency of aviation staff shall write the result on the assessment note in accordance with the form provided in Annex XII enclosed with this Circular, and obtain the approval from the English assessment council of the institution. The result written on the note is the certification of the English proficiency of aviation staff.
5. The English assessment council is established by the head of the institution. The composition of the English assessment council comprises of the representative of the board of directors, the corresponding aviation experts, and at least 02 teachers that meet the standards prescribed in Clause 2 Article 26 of this Circular.
Article 26. The requirements of the institution that assess the English proficiency of aviation staff
1. Having an English proficiency assessment program according to the rating scale of ICAO, including:
a) The test method (direct or indirect test) that suit the profession of the tested persons;
b) A question bank that is suitable and eligible for assessing various level as prescribed by ICAO;
c) Grading the papers based on the criteria. Each paper must be graded by at least 02 teachers. The result of each criterion is the arithmetic mean, and written on the English assessment note, signed by the 02 teachers; the oral test must be recorded and kept;
d) A procedure for handing out the papers, determining the validity of the papers, and seal the papers;
dd) The testing regulation: the testing order, testing process; testing time; regulations on testing rooms; equipment and materials of testing rooms; tasks and authority of contestants, examiners, invigilators; violations handling;
e) Announcing the test results, re-examination, and settling complaints;
g) The regime for keeping the testing documents, materials, and reports;
h) Other relevant contents.
2. Having teachers that satisfy one of the following requirements;
a) Being an expert in corresponding aviation discipline, having at least 5 years of experience, having an bachelor degree in English or the equivalent, having a certificate of aviation English examiner issued by a training institution accredited by the Civil Aviation Authority of Vietnam;
b) Being an English teacher that has at least 05 years of teaching in universities and colleges, having a certificate of aviation English at level 6 according to the rating scale of ICAO, or a certificate of aviation English examiner issued by a training institution accredited by the Civil Aviation Authority of Vietnam.
3. The assessment equipment and system must satisfy the following requirements:
a) The audio and video devices must work perfectly;
b) The computer system has testing software (for indirect testing on computer);
c) The storage capacity of recorders must suit the test duration;
d) Other equipment prescribed in other law documents on testing and assessing English proficiency of aviation staff.
4. The overall score is the lowest score among average scores (column 4) of each criterion expressed in the assessment note. 1 copy of the result of the English proficiency assessment (written on the assessment note) shall be sent to the Civil Aviation Authority of Vietnam and written on the aviation staff license.
Article 27. The certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff, and the validity period thereof
1. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff in Vietnam.
2. The form of the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff is provided in Annex XII enclosed with this Circular.
3. The certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff takes effect on the date of its signing and expires in the following cases:
a) At the request of the institution issued with the certificate;
b) The certificate is revoked as prescribed in Article 31 of this Circular.
Article 28. The procedure for issuing the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff
1. The applicant for the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff shall send 01 dossier directly or by post to the Civil Aviation Authority of Vietnam. The dossier includes:
a) The application for the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff in accordance with the form provided in Annex VIII enclosed with this Circular;
b) The photocopy of the Establishment Decision or Certificate of business registration or the equivalent papers of the legal person issued by competent agencies as prescribed by law (applicable to applicants being legal persons). In case the institution that assesses the English proficiency of aviation staff is an organization belonging to a legal person, the Certificate of business registration or the equivalent papers of the legal person must be enclosed with a copy of the Establishment Decision of the institution that assess the English proficiency of aviation staff issued by the legal person;
c) The English proficiency assessment program prescribed in Clause 1 Article 26 of this Circular;
d) The list of qualified teachers prescribed in Clause 2 Article 26 of this Circular, enclosed with the copies of appropriate qualifications;
dd) The report on the facilities of the assessing institution: the assessment room; the assessment equipment;
e) The report on the organizational structure and the documents on the management of the institution that assess English proficiency of aviation staff.
2. Within 30 days as from receiving the complete dossier as prescribed, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall appraise the dossier, carry out on-the-spot inspection, request the applicant to provide additional explanation for relevant content, adjust the documents; issue the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff, or refuse the issue and provide explanation.
Article 29. Reissuing, amending, and supplementing the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff
1. The certificate is reissued when it is lost or damaged. The certificate is amended and supplemented it needs to be amended and supplemented.
2. The dossier of application for the reissue, amendment, or supplementation includes:
a) The application for the reissue, amendment, or supplementation provided in Annex XI enclosed with this Circular, specifying the reason;
b) The original certificate, unless it is lost;
c) The report on the operation of the institution and the maintenance of the conditions during the validity period of the certificate, when applying for reissuing an expired certificate, or amending and supplementing the certificate;
d) The amendment and supplementation when amending or supplementing the certificate.
3. When reissuing the certificate: within 07 days as from receiving the complete dossier , the Civil Aviation Authority of Vietnam shall reissue the certificate or refuse the reissue and provide explanation.
4. When amending and supplementing of the certificate: within 30 days as from receiving the complete dossier as prescribed, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall examine the dossier, carry out on-the-spot inspection, request the applicant to provide additional explanation for relevant content, adjust the documents; amend or supplement the certificate, or refuse to amend and supplement the certificate, and provide explanation.
Article 30. Certifying the eligibility for assessing English proficiency of aviation staff
1. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall decide the certification of the eligibility for assessing English proficiency of aviation staff when the conditions in Article 26 of this Circular, and in other relevant law documents on aviation, are satisfied
2. The procedure for certifying the eligibility for assessing English proficiency of aviation staff is similar to the procedure for issuing the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff prescribed in Article 28 of this Circular and in other relevant law documents on aviation.
Article 31. Revoking the certificate of eligibility for assessing English proficiency of aviation staff
1. The certificate is revoked in the following cases:
a) At the request of the institution issued with the certificate;
b) The institution issued with the certificate in dissolved;
c) The institution provide false information in the application;
d) The institution operates inconsistently with the purpose in the certificate;
dd) The institution commits violations of aviation safety and security;
e) The institution fails to sustain the conditions according to the issued certificate;
g) The certificate is falsified.
2. The authority to revoke the certificate
The agency authorized to issue the certificates is also entitled to revoke them.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực