Chương 2 Thông tư 61/2011/TT-BGTVT: Chức năng, nhiệm vụ, giấy phép và chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không
Số hiệu: | 61/2011/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 21/12/2011 | Ngày hiệu lực: | 04/02/2012 |
Ngày công báo: | 07/01/2012 | Số công báo: | Từ số 57 đến số 58 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/05/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thành viên tổ lái
2. Giáo viên huấn luyện bay.
3. Tiếp viên hàng không.
4. Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay.
5. Nhân viên không lưu.
6. Nhân viên thông báo tin tức hàng không.
7. Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
8. Nhân viên khí tượng hàng không.
9. Nhân viên điều độ, khai thác bay.
10. Nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng.
11. Nhân viên tìm kiếm, cứu nạn hàng không.
12. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay.
13. Nhân viên an ninh hàng không.
14. Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay.
1. Thành viên tổ lái thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, đảm bảo an toàn cho chuyến bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về khai thác bay và tàu bay.
2. Giáo viên huấn luyện bay thực hiện nhiệm vụ huấn luyện thực hành bay cho học viên bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về khai thác bay và tàu bay.
3. Tiếp viên hàng không thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho hành khách trong chuyến bay, phục vụ trên tàu bay theo sự phân công của người khai thác tàu bay hoặc người chỉ huy tàu bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về khai thác bay và tàu bay.
4. Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay.
5. Nhân viên không lưu thực hiện các nhiệm vụ sau đây đối với chuyến bay Điều hành bay bao gồm: kiểm soát mặt đất, kiểm soát tại sân bay, kiểm soát tiếp cận, kiểm soát đường dài; thông báo bay; tư vấn không lưu; Báo động và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về không lưu.
6. Nhân viên thông báo tin tức hàng không thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý cung cấp, trao đổi dịch vụ thông báo tin tức hàng không cho các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về thông báo tin tức hàng không.
7. Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không thực hiện nhiệm vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống và thiết bị mạng viễn thông cố định Hàng không (AFTN), thiết bị thông tin sóng ngắn không - địa (HF A/G), thiết bị thông tin sóng cực ngắn không - địa (VHF), hệ thống chuyển mạch thoại (VCCS), thiết bị ghi âm; đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn (VOR), đài đo cự ly bằng vô tuyến (DME), đài dẫn đường vô hướng (NDB), hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (ILS/DME/Marker); hệ thống ra đa giám sát sơ cấp (PSR), hệ thống ra đa giám sát thứ cấp (SSR), hệ thống xử lý dữ liệu bay (FDP), hệ thống xử lý dữ liệu ra đa (RDP); nguồn điện và đèn tín hiệu sân bay; bay kiểm tra hiệu chuẩn thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát (CNS), phương thức bay và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về thông tin dẫn đường giám sát hàng không.
8. Nhân viên khí tượng hàng không thực hiện nhiệm vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị khí tượng; thu thập, phân tích, xử lý số liệu khí tượng, lập bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết; cung cấp thông tin khí tượng cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động bay và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về khí tượng và khí tượng hàng không.
9. Nhân viên điều độ, khai thác bay thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch bay của người khai thác tàu bay và thực hiện công việc trợ giúp tổ lái trong quá trình thực hiện chuyến bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan lĩnh vực điều độ, khai thác bay.
10. Nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng thực hiện nhiệm vụ thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng.
11. Nhân viên tìm kiếm, cứu nạn hàng không thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về tìm kiếm, cứu nạn hàng không.
12. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay thực hiện nhiệm vụ điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
13. Nhân viên an ninh hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay; duy trì vật tư tại khu vực công cộng tại cảng hàng không, sân bay; tuần tra, canh gác bảo vệ vành đai cảng hàng không, sân bay, khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay, tàu bay đỗ tại cảng hàng không, sân bay; bảo đảm an ninh trên chuyến bay và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về an ninh hàng không.
14. Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay thực hiện nhiệm vụ giám sát dịch vụ chuyến bay; kiểm tra và làm thủ tục vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa tại cảng hàng không, sân bay; cân bằng trọng tải tàu bay; kiểm tra hàng nguy hiểm trước khi đưa lên tàu bay; vệ sinh tàu bay; hướng dẫn chất xếp; xếp, dỡ hành lý, hàng hóa lên, xuống tàu bay và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan.
1. Có chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không phù hợp.
2. Hoàn thành một trong các chương trình huấn luyện năng định nhân viên hàng không phù hợp tại cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
3. Đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn, sức khỏe, độ tuổi, thời gian thực tập nghiệp vụ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về hàng không.
1. Chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không quy định tại Thông tư này bao gồm một trong các loại sau:
a) Văn bằng, chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo tại Việt Nam theo hệ thống giáo dục quốc dân;
b) Chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không tại Việt Nam được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không;
c) Chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo là thành viên chính thức của Tổ chức đào tạo về hàng không dân dụng của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (TRAINAIR/ICAO); Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA); cơ sở sản xuất, chế tạo thiết bị, phương tiện phù hợp; cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không của nước ngoài đã được Cục Hàng không Việt Nam công nhận theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không.
2. Chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không quy định tại điểm c khoản 1 Điều này chỉ được công nhận tại Việt Nam với điều kiện người có chứng chỉ được đào tạo bổ sung các nội dung chưa được đào tạo theo chương trình đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 của Thông tư này tại cơ sở đào tạo, huấn luyện được Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.
1. Các chức danh nhân viên hàng không sau đây khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép nhân viên hàng không:
a) Chức danh nhân viên hàng không quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 12 và 13 Điều 3 của Thông tư này;
b) Chức danh nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không quy định tại khoản 7 Điều 3 của Thông tư này thực hiện nhiệm vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống và thiết bị mạng viễn thông cố định Hàng không (AFTN), thiết bị thông tin sóng ngắn không - địa (HF A/G), thiết bị thông tin sóng cực ngắn không - địa (VHF), hệ thống chuyển mạch thoại (VCCS), thiết bị ghi âm; đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn (VOR), đài đo cự ly bằng vô tuyến (DME), đài dẫn đường vô hướng (NDB), hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (ILS/DME/Marker); hệ thống ra đa giám sát sơ cấp (PSR), hệ thống ra đa giám sát thứ cấp (SSR), hệ thống xử lý dữ liệu bay (FDP), hệ thống xử lý dữ liệu ra đa (RDP); nguồn điện và đèn tín hiệu sân bay; bay kiểm tra hiệu chuẩn thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát (CNS) và phương thức bay.
2. Điều kiện được cấp giấy phép nhân viên hàng không bao gồm:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 của Thông tư này;
b) Tham dự và đạt kết quả của kỳ kiểm tra năng định chuyên môn phù hợp của Cục Hàng không Việt Nam;
c) Đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về hàng không.
3. Giấy phép nhân viên hàng không bao gồm các nội dung sau đây:
a) Quốc hiệu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Cơ quan cấp giấy phép;
c) Tên giấy phép;
d) Số giấy phép;
đ) Ngày cấp, thời hạn của giấy phép;
e) Họ tên, ngày sinh, địa chỉ, quốc tịch của người được cấp giấy phép;
g) Quyền và nghĩa vụ của người được cấp giấy phép;
h) Năng định;
i) Chữ ký của người được cấp giấy phép và dấu của cơ quan cấp giấy phép;
k) Các yêu cầu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không.
4. Các nhân viên hàng không không thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này khi thực hiện nhiệm vụ phải có chứng chỉ chuyên môn nêu tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
1. Người đề nghị cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với người đề nghị là cá nhân không thuộc tổ chức). Đơn đề nghị cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục Ia kèm theo danh sách đề nghị cấp giấy phép nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo Thông tư này (đối với người đề nghị là tổ chức);
b) Bản sao chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
c) 02 ảnh màu kích thước 3 x 4 cm, chụp không quá 06 tháng, kiểu chứng minh nhân dân;
d) Văn bản chứng nhận kết quả huấn luyện năng định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này;
đ) Các tài liệu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành về hàng không.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm tra, sát hạch và cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không cho những người đáp ứng đủ điều kiện.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ trực tiếp hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đến, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về những nội dung chưa đầy đủ, yêu cầu người đề nghị bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp từ chối kiểm tra, sát hạch và cấp giấy phép nhân viên hàng không, Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho người đề nghị, nêu rõ lý do.
1. Thời hạn hiệu lực của giấy phép nhân viên hàng không là 07 năm, trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không có quy định khác thì áp dụng theo quy định tại các văn bản đó.
2. Đối với chức danh nhân viên hàng không yêu cầu năng định có thời hạn hiệu lực, giấy phép chỉ có giá trị hiệu lực khi năng định còn hiệu lực.
1. Giấy phép được cấp lại trong trường hợp giấy phép được cấp đã hết thời hạn hiệu lực, mất hoặc hỏng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép nhân viên hàng không bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này (đối với người đề nghị là cá nhân không thuộc tổ chức). Đơn đề nghị cấp lại giấy phép nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục IIa kèm theo danh sách đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IIb ban hành kèm theo Thông tư này (đối với người đề nghị là tổ chức);
b) Bản chính giấy phép (trường hợp giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, bị hỏng);
c) 02 ảnh màu kích thước 3 x 4 cm, chụp không quá 06 tháng, kiểu chứng minh nhân dân.
3. Đối với trường hợp cấp lại do giấy phép được cấp bị mất hoặc hỏng, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy phép cho người đề nghị hoặc thông báo từ chối bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Đối với trường hợp cấp lại do giấy phép được cấp đã hết thời hạn hiệu lực, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm tra, sát hạch và cấp lại giấy phép cho người đề nghị hoặc thông báo từ chối bằng văn bản, nêu rõ lý do.
1. Năng định là chứng nhận về năng lực chuyên môn của nhân viên hàng không đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ theo chức danh ghi trong giấy phép nhân viên hàng không. Danh mục năng định nhân viên hàng không được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời hạn hiệu lực của năng định là thời hạn hiệu lực của giấy phép, trừ các trường hợp được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không.
3. Năng định lần đầu được cấp cùng với giấy phép nhân viên hàng không theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này, hồ sơ đề nghị cấp năng định đồng thời là hồ sơ cấp giấy phép.
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại, bổ sung, phục hồi năng định bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị cấp lại, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này (đối với người đề nghị là cá nhân không thuộc tổ chức). Đơn đề nghị cấp lại, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục IVa kèm theo danh sách đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IVb ban hành kèm theo Thông tư này (đối với người đề nghị là tổ chức);
b) Bản sao chụp kết quả huấn luyện năng định phù hợp với năng định đề nghị cấp lại, phục hồi;
c) Bản sao chụp chứng chỉ chuyên môn phù hợp với năng định đề nghị cấp bổ sung;
d) Bản chính giấy phép nhân viên hàng không;
đ) Các tài liệu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về hàng không dân dụng.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm tra sát hạch và cấp lại, bổ sung, phục hồi năng định cho người đề nghị hoặc thông báo từ chối bằng văn bản, nêu rõ lý do.
3. Trong thời gian đề nghị cấp lại, phục hồi năng định, nhân viên hàng không được phép thực hiện công việc theo năng định còn hiệu lực mà không phải mang theo giấy phép nhân viên hàng không.
4. Trường hợp thủ tục cấp lại, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên hàng không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không thì áp dụng quy định tại các văn bản đó.
1. Các trường hợp thu hồi giấy phép nhân viên hàng không
a) Người được cấp giấy phép không còn đáp ứng đủ điều kiện cấp giấy phép;
b) Giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa;
c) Người được cấp giấy phép sử dụng giấy phép không đúng mục đích;
d) Người được cấp giấy phép có hành vi vi phạm uy hiếp trực tiếp an toàn, an ninh hàng không;
đ) Người được cấp giấy phép sử dụng ma túy hoặc bị truy tố tội phạm hình sự.
2. Thẩm quyền thu hồi giấy phép
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có thẩm quyền thu hồi giấy phép.
1. Cục Hàng không Việt Nam thành lập Hội đồng kiểm tra theo từng lĩnh vực chuyên môn thực hiện việc kiểm tra, sát hạch để cấp giấy phép và năng định cho nhân viên hàng không.
2. Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của Hội đồng; nội dung kiểm tra, để kiểm tra và đáp án trình Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
3. Hội đồng kiểm tra làm việc theo nguyên tắc đa số; cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 thành viên có mặt; kết luận của Hội đồng có giá trị khi có ít nhất 70% số thành viên có mặt đồng ý.
4. Hội đồng kiểm tra được phép sử dụng cán bộ, nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn phù hợp của các cơ quan, đơn vị có nhân viên được kiểm tra để giúp Hội đồng thực hiện việc kiểm tra chuyên môn.
JOB TITLES, TASKS, LICENSES AND QUALIFICATIONS OF AVIATION STAFF
Article 3. Job titles of aviation staff
1. Pilot
2. Flight instructor
3. Flight attendant
4. Aircraft maintenance staff
5. Air traffic controller.
6. Airport announcer.
7. Communications, Navigation and Surveillance staff
8. Aviation meteorologist
9. Flight coordinator.
10. Civil aviation planner.
11. Aviation search and rescue staff.
12. Operator of aviation instruments in restricted area of airports.
13. Aviation security staff.
14. Ground crew.
Article 4. The tasks of aviation jobs
1. Pilots shall control the plane and ensure the safety of the flight as prescribed in specialized law documents on aviation and airplanes.
2. Flight instructors shall teach trainee to fly airplanes as prescribed in specialized law documents on aviation and airplanes.
3. Flight attendants shall ensure the safety for passengers during the flight, serve on airplanes under the appointment by the flight coordinator or the pilot in accordance with the specialized law documents on flight coordination and airplanes.
4. Airplane maintenance staff shall maintain, repair airplanes and parts thereof as prescribed in specialized law documents on maintaining, repairing airplanes and parts thereof.
5. Air traffic controllers shall perform the following tasks: ground controllers, airport controllers, approach controller; en-route controllers; flight announcement; air traffic advising; alarm, and other tasks prescribed in specialized law documents on air traffic control.
6. Airport announcers shall collect, process, and provide aviation information for domestic and foreign organizations and individuals, and perform other tasks prescribed in specialized law documents on aviation information.
7. The Communications, Navigation and Surveillance staff shall use, maintain, repair the Aeronautical Fixed Telecommunication Network (AFTN), High-frequencies Air/Ground radio equipment, Very-high-frequency radio equipment, Voice Communication Control Systems (VCCS), the recorders; the VHF omnidirectional radio range (VOR), the Distance measuring equipment (DME), the Non-directional beacon (NDB), the instrument landing system (ILS/DME/Marker); the perimeter surveillance radar (PSR), the secondary surveillance radar, the flight data processing system, the radar data processing system; the power supply and signal lights at the airports, testing, adjusting the CNS equipment, and the flight plan.
8. Aviation meteorologist shall use, maintain, repair the meteorological devices; collect, analyze, process the meteorological data, make weather forecasts; provide meteorological information to organizations and individuals relevant to the flights, and perform other tasks prescribed in specialized law documents on meteorology and aviation.
9. The flight coordinator shall plan the flights and assists the pilots during the flights as prescribed in specialized law documents on flight coordination.
10. Civil flight designer shall design the civil flights and perform other tasks prescribed in specialized law documents on designing civil flights.
11. Aviation search and rescue staff shall perform the tasks of searching and rescuing, cooperate with relevant agencies in searching and rescuing, and perform other tasks prescribed in specialized law documents on designing civil flights.
12. Operator of aviation instruments working in restricted areas of airports shall control, operate the aviation instruments in restricted areas of airports as prescribed in specialized law documents on using airports.
13. Aviation security staff shall inspect and supervise the aviation security in restricted areas of airports; maintain the supplies in public areas of airports; patrol and guard the perimeter of airports and restricted areas of airports, of airplanes parking at airports, ensure the security on the flights, and perform other tasks prescribed in specialized law documents on aviation security.
14. the ground crew shall supervise the flight services, inspect and carry out the procedures for transporting the passengers, luggage, and goods at airports, balance the load of airplanes; check the dangerous goods before putting on airplanes; clean the airplanes; instruct the loading and unloading of luggage and goods, and perform other tasks as prescribed in relevant law documents.
Article 5. Standards of aviation staff
1. Having appropriate qualifications of aviation staff.
2. Having completed one of the appropriate aviation training program at an aviation training institution as prescribed in Point a and b Clause 1 Article 6 of this Circular.
3. Satisfying the requirements of professional skills, health, ages, training period as prescribed in the specialized law documents on aviation.
Article 6. Qualifications of aviation staff.
1. The qualifications of aviation staff prescribed in this Circular is one of the following:
a) The qualification or certificate of completing a basic aviation training program from a training institution in Vietnam according to the national education system;
b) The certificate of completing a basic aviation training program at an aviation training institution which is issued with the certificate of eligibility for training aviation staff by the Civil Aviation Authority of Vietnam;
c) The certificate of completing a basic aviation training program at a training institution being an official member of TRAINAIR of the International Civil Aviation organization (ICAO); the International Air Transport Association; the equipment producers; the aviation training institutions accredited by the Civil Aviation Authority of Vietnam as prescribed in Article 23 of this Circular, and other law documents on aviation.
2. The qualifications of aviation staff prescribed in Point c Clause 1 this Article are only recognized in Vietnam when the qualification holders are provided with additional training in the contents that have not been trained according to the basing aviation training program, prescribed in Point a Clause 1 Article 18 of this of this Circular, at the training institutions which is issued with the certificate of eligibility for training aviation staff by the Civil Aviation Authority of Vietnam.
Article 7. Licenses of aviation staff
1. The following job titles must have licenses when performing their tasks
The job titles prescribed in Clause 1, 2, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 12 and 13 Article 3 of this Circular;
b) The Communications, Navigation and Surveillance (CNS)staff prescribed in Clause 7 Article 3 of this Circular, when using, maintaining, repairing the Aeronautical Fixed Telecommunication Network (AFTN), High-frequencies Air/Ground radio equipment, Very-high-frequency radio equipment, Voice Communication Control Systems (VCCS), the recorders; the VHF omnidirectional radio range (VOR), the Distance measuring equipment (DME), the Non-directional beacon (NDB), the instrument landing system (ILS/DME/Marker); the perimeter surveillance radar (PSR), the secondary surveillance radar, the flight data processing system, the radar data processing system; the power supply and signal lights at the airports, testing, adjusting the CNS equipment, and the flight plan.
2. The conditions for licensing aviation staff:
a) Meet the standards prescribed in Article 5 of this Circular;
b) Take and pass the test on professional skills of the Civil Aviation Authority of Vietnam;
c) Satisfy the requirements prescribed in the specialized law documents on aviation.
3. The aviation staff License contains:
a) The official name of the Socialist Republic of Vietnam;
b) The issuer
c) The License name;
d) The License number;
dd) The date of issue and validity period of the License;
e) Full name, date of birth, and nationality of the licensee;
g) The rights and obligations of the licensee;
h) The certificate of proficiency;
i) The signature of the licensee and the stamp of the licensing agency;
k) Other requirements prescribed in the law documents on aviation.
4. The aviation staff not being regulated in Clause 1 this Article must have qualifications when performing their tasks as prescribed in Clause 1 Article 6 of this Circular.
Article 8. Procedure for issuing and certifying aviation staff licenses
1. The applicant for issuing or certifying the aviation staff license shall send 01 dossier directly or by post to the Civil Aviation Authority of Vietnam, including:
a) The application for issuing or certifying the aviation staff license according to the form in Annex I enclosed with this Circular (applicable to applicants being individuals not belonging to an organization). The application for issuing or certifying the aviation staff license according to the form in Annex Ia enclosed with the recommended list according to the form in Annex Ib enclosed this Circular (applicable to applicants being organizations).
b) The copy of an appropriate qualification;
c) 02 color picture (3 x 4 cm) taken within 06 months in the form of that on the ID card;
d) The written certification of the proficiency training prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular;
dd) Other documents prescribed in the other law documents on aviation.
2. Within 30 days as from receiving the complete dossier, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall organize the test and issue or certify the aviation staff licenses.
3. If the dossier is not complete as prescribed, within 03 working days as from the day of receiving the dossier directly or the date on the postal package, the Civil Aviation Authority of Vietnam must notify the insufficient information to the applicant and request them to complete the dossier. If the test or the issue of aviation staff license is refused, the Civil Aviation Authority of Vietnam must notify the applicant and provide the explanation.
Article 9. Period and validity of the aviation staff license
1. A aviation staff license is valid for 07 years, unless otherwise prescribed by law documents on aviation.
2. For the jobs that require unexpired certificates of proficiency, the license is only valid when the certificate of proficiency is unexpired.
Article 10. Procedure for reissuing aviation staff licenses
1. The license is reissued when the it is expired, lost, or damaged.
2. The dossier of application reissuing the aviation staff license includes:
a) The application for reissuing the aviation staff license according to the form in Annex II enclosed with this Circular (applicable to applicants being individuals not belonging to an organization). The application for reissuing the aviation staff license according to the form in Annex IIa enclosed with the recommended list according to the form in Annex IIb enclosed with this Circular (applicable to applicants being organizations).
b) The original license (unless the license is expired or damaged);
c) 02 color picture (3 x 4 cm) taken within 06 months in the form of that on the ID card.
3. If the license is lost or damaged, within 10 days as from receiving the complete dossier, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the license to the applicant, or make a written refusal and specify the reason.
4. If the license is expired, within 20 days as from receiving the complete dossier, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the license to the applicant, or make a written refusal and specify the reason.
Article 11. Certificate of proficiency and the validity period thereof
1. A certificate of proficiency is a certification that the capability of the aviation staff satisfies the requirements for performing their tasks according to the job title in their aviation staff license. The list of certificates of aviation staff is prescribed in Annex III promulgated together with this Circular.
2. The validity period of the certificate of proficiency is the validity period of the license, except for the cases specified in other law documents on aviation.
3. The first certificate of proficiency is issued together with the aviation staff license prescribed in Article 8 of this Circular. The dossier of application for the certificate of proficiency is also the dossier of application for the license.
Article 12. Procedure for reissuing, supplementing, or restoring the certificate of proficiency
1. Article 12. Procedure for reissuing, supplementing, or restoring the certificate of proficiency:
a) The application for reissuing, supplementing, or restoring the certificate of proficiency in accordance with the form in Annex IV enclosed with this Circular (applicable to applicants being individuals not belonging to an organization). The application for reissuing, supplementing, or restoring the certificate of proficiency in accordance with the form in Annex Ia enclosed with the recommended list in accordance with the form in Annex IVb enclosed this Circular (applicable to applicants being organizations).
b) The copy of the proficiency training result that suit the reissued or restored certificate of proficiency;
c) The copy of a qualification that suit the supplementary certificate of proficiency;
d) The original aviation staff license;
dd) Other documents prescribed in the other law documents on aviation.
2. Within 20 days as from receiving the complete dossier, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall organize the test and reissue, supplement, or restore the certificate of proficiency, or make a written refusal and specify the reason.
3. While pending for the reissue or restoration of the certificate of proficiency, the aviation may perform the tasks according to the unexpired certificates of proficiency without presenting the aviation staff license.
4. Other reissue, supplementation, and restoration of certificates of proficiency prescribed in other law documents on aviation must comply with such documents.
Article 13. Revoking the aviation staff license
1. The aviation staff license shall be revoked in the following cases:
a) The licensee no longer satisfies the conditions for licensing;
b) The license is falsified;
c) The licensee use the license for inappropriate purposes;
d) The licensee commit violations that threaten the aviation safety and security;
dd) The licensee use drugs or is liable to criminal prosecution.
2. The authority to revoke licenses
The agency authorized to issue the licenses is also entitled to revoke them.
1. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall establish an inspectorate for each sector to carry out the inspection, test as the basis for issuing licenses and certificates of proficiency to aviation staff.
2. The Inspectorate shall formulate their internal regulation, the inspection content, the questions and answers, then submit them to the Director of the Civil Aviation Authority of Vietnam for approval.
3. The Inspectorate under the majority rule; its meeting must be attended by at least two third of the members; the conclusion of the Inspectorate is valid when at least 70% of the present members agree.
4. The inspectorate may employ proficient officers and employees from the units that have the inspected employees to assist them in carrying out the test.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực