Chương II: Thông tư 58/2015/TT-BGTVT Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Sát hạch lái xe
Số hiệu: | 58/2015/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 20/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 04/11/2015 | Số công báo: | Từ số 1081 đến số 1082 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 58/2015/TT-BGTVT về đào tạo, sách hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ với các nội dung quan trọng như: quản lý, chương trình đào tạo; hệ thống giấy phép lái xe; quản lý, sát hạch, cấp giấy phép; đào tạo, sát hạch các trường hợp đặc thù,.. được ban hành ngày 20/10/2015.
1. Đào tạo lái xe cơ giới đường bộ
- Cơ sở đào tạo lái xe do cơ quan có thẩm quyền thành lập, có chức năng đào tạo lái xe và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Thông tư 58. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải phù hợp quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải.
- Người học lái xe phải đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
-Thời gian đào tạo hạng A3, A4: 80 giờ (lý thuyết: 40, thực hành lái xe: 40).
- Thời gian đào tạo Hạng B1 quy định tại Thông tư số 58/2015/BGTVT về cấp giấy phép lái xe cơ giới:
+Xe số tự động: 476 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 340);
+Xe số cơ khí (số sàn): 556 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 420);
2. Sát hạch, cấp giấy phép lái xe
- Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, xe ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều 24 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT về giấy phép lái xe. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.
- Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2 quy định tại Thông tư 58/2015
+ Sau khi xây dựng xong, trung tâm sát hạch lái xe gửi văn bản đề nghị Sở Giao thông vận tải kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
+ Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị chứng nhận trung tâm sát hạch, Sở Giao thông vận tải kiểm tra, có văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động. Trường hợp không đề nghị phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do;
+ Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị chứng nhận trung tâm sát hạch, Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thông tư 58 còn quy định việc đào tạo, sát hạch đối với một số trường hợp đặc thù; cơ sở đào tạo lái xe; chương trình đào tạo lái xe; hệ thống giấy phép lái xe; quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe. Thông tư số 58/BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trung tâm sát hạch lái xe được xây dựng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp với quy hoạch được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và phân loại như sau:
a) Trung tâm sát hạch loại 1: sát hạch lái xe tất cả các hạng;
b) Trung tâm sát hạch loại 2: sát hạch lái xe đến hạng C;
c) Trung tâm sát hạch loại 3: sát hạch lái xe đến hạng A4.
2. Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, việc xây dựng mới trung tâm sát hạch loại 1, loại 2 hoặc nâng hạng từ loại 2 lên loại 1 phải có ý kiến chấp thuận chủ trương của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Việc xây dựng mới hoặc nâng cấp sân tập lái thành trung tâm sát hạch lái xe loại 3 do Sở Giao thông vận tải xem xét, quyết định.
3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chủ trì, tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2 đủ điều kiện hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 18a ban hành kèm theo Thông tư này. Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 18b ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2 và loại 3 có hiệu lực trong thời hạn 05 năm. Trước khi giấy chứng nhận hết hạn 30 ngày hoặc trong quá trình hoạt động nếu có những thay đổi về phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại, số lượng xe ô tô sát hạch thì trung tâm sát hạch phải làm thủ tục đề nghị cấp lại giấy chứng nhận.
1. Chấp thuận chủ trương
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu gửi văn bản đề nghị kèm báo cáo tóm tắt đề án xây dựng trung tâm sát hạch lái xe gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và căn cứ quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, sau 03 ngày làm việc, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản chấp thuận chủ trương xây dựng trung tâm sát hạch lái xe gửi Ủy ban nhân dân và tổ chức, cá nhân. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Chấp thuận bố trí mặt bằng tổng thể và kích thước hình sát hạch:
a) Tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị kèm 03 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: dự án đầu tư xây dựng, bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể, bản sao có chứng thực giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế kích thước hình sát hạch, bản kê khai loại xe cơ giới dùng để sát hạch, loại thiết bị chấm điểm tự động;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải gửi 03 bộ hồ sơ và văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam xem xét chấp thuận bố trí mặt bằng tổng thể, kích thước hình sát hạch của trung tâm sát hạch lái xe. Trường hợp không đề nghị phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản chấp thuận gửi Sở Giao thông vận tải và tổ chức, cá nhân. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận:
a) Sau khi xây dựng xong, trung tâm sát hạch lái xe gửi văn bản đề nghị Sở Giao thông vận tải kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
b) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, Sở Giao thông vận tải kiểm tra, có văn bản đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động. Trường hợp không đề nghị phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu, có văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng trung tâm sát hạch lái xe loại 3 gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải.
2. Sau 03 ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận chủ trương xây dựng trung tâm sát hạch lái xe loại 3 gửi tổ chức, cá nhân. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Sau khi xây dựng xong, tổ chức, cá nhân gửi văn bản kèm hồ sơ đề nghị Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động. Hồ sơ bao gồm: văn bản chấp thuận chủ trương, dự án đầu tư xây dựng, bản sao có chứng thực giấy phép xây dựng, bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể, hồ sơ thiết kế kích thước hình sát hạch, loại xe cơ giới dùng để sát hạch.
4. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Trung tâm sát hạch lái xe loại 1 và loại 2
a) Trung tâm sát hạch lái xe gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam (trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác);
b) Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phối hợp Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp lại giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trung tâm sát hạch lái xe loại 3
a) Trung tâm sát hạch lái xe gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động đến Sở Giao thông vận tải (trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác);
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, Sở Giao thông vận tải kiểm tra, cấp lại giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị kiểm tra, chấm điểm theo quy định để thực hiện các kỳ sát hạch đạt kết quả chính xác, khách quan; báo cáo về Sở Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam khi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch hoạt động không chính xác, không ổn định hoặc khi thay đổi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch để xử lý kịp thời.
2. Đầu tư xe cơ giới dùng để sát hạch lái xe đảm bảo điều kiện sau:
a) Xe sát hạch lái xe trong hình thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân có trung tâm sát hạch; có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện xe cơ giới đường bộ còn giá trị sử dụng; có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực và có hệ thống phanh phụ được lắp đặt theo quy định. Xe sát hạch lái xe hạng FC có thể sử dụng xe hợp đồng với thời hạn và số lượng phù hợp với nhu cầu sát hạch;
b) Xe dùng để sát hạch lái xe trên đường phải đảm bảo các điều kiện tham gia giao thông theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế ngồi của sát hạch viên, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong quá trình sử dụng; có thể sử dụng xe hợp đồng thời hạn từ 01 năm trở lên với số lượng không vượt quá 50% số xe sở hữu cùng hạng tương ứng của tổ chức, cá nhân có trung tâm sát hạch; có gắn 02 biển “SÁT HẠCH” theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Phối hợp và tạo mọi điều kiện để các cơ sở đào tạo lái xe đưa học viên đến ôn luyện và các Hội đồng sát hạch tổ chức sát hạch thuận tiện, đúng kế hoạch.
4. Chấp hành và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, kiểm chuẩn trung tâm sát hạch lái xe.
5. Công khai mức thu phí sát hạch và giá các dịch vụ khác.
6. Bảo đảm an toàn cho các kỳ sát hạch lái xe; phối hợp các đơn vị, cơ quan liên quan giải quyết khi có các vụ việc xảy ra.
7. Thực hiện chế độ báo cáo, công khai lịch sát hạch trên Trang thông tin điện tử của trung tâm, lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch theo quy định.
8. Nối mạng thông tin quản lý với Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải.
1. Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
2. Đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo nâng hạng;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.
3. Đối với người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao giấy phép lái xe hết hạn.
4. Đối với người dự sát hạch lại do bị mất giấy phép lái xe
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư này có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
c) Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có).
Người dự sát hạch được quyền bảo lưu một lần trong thời gian 01 năm đối với nội dung sát hạch đã đạt yêu cầu của kỳ sát hạch trước, nếu muốn dự sát hạch phải bảo đảm các điều kiện quy định đối với người học tại Điều 8; hồ sơ dự sát hạch tại Điều 31 của Thông tư này và phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch hoặc Tổ sát hạch kỳ trước.
1. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải được thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện hoạt động (sau đây gọi là trung tâm sát hạch).
2. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 và A4 ở các đô thị từ loại 2 trở lên phải được thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện hoạt động; các địa bàn khác thực hiện tại các sân sát hạch có đủ các hạng mục công trình cơ bản, phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch và xe cơ giới dùng để sát hạch của từng hạng giấy phép lái xe theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.
3. Nội dung sát hạch cấp giấy phép lái xe
a) Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải (đối với giấy phép lái xe hạng A3, A4); cấu tạo và sửa chữa thông thường, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô hạng B1); cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B2 trở lên).
Người dự sát hạch lái xe hạng A1 có giấy phép lái xe ô tô do ngành Giao thông vận tải cấp được miễn sát hạch lý thuyết;
b) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2
Người dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề;
c) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A3, A4
Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại;
d) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D và E
Người dự sát hạch phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch như: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B1, B2 và C thực hiện ghép xe dọc; hạng B1, B2 và D, E thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc;
đ) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng FB2, FD và FE
Người dự sát hạch điều khiển xe qua bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại;
e) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với hạng FC
Người dự sát hạch điều khiển xe qua 02 bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại; ghép xe dọc vào nơi đỗ;
g) Sát hạch thực hành lái xe trên đường: người dự sát hạch điều khiển xe ôtô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên.
4. Việc tổ chức sát hạch lái xe được thực hiện như sau:
a) Sát hạch lý thuyết đối với hạng A1 ở các đô thị từ loại 2 trở lên thực hiện trên máy vi tính; các địa bàn khác thực hiện trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy vi tính; phòng sát hạch lý thuyết có camera giám sát quá trình sát hạch;
b) Sát hạch lý thuyết đối với các hạng A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E và các hạng F thực hiện trên máy vi tính; phòng sát hạch lý thuyết có camera giám sát và công khai quá trình sát hạch;
c) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2 ở các đô thị loại 3 trở lên thực hiện tại trung tâm sát hạch có thiết bị chấm điểm tự động;
d) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng F thực hiện tại trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân sát hạch có đủ điều kiện thuộc trung tâm sát hạch lái xe;
đ) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D, E thực hiện tại trung tâm sát hạch có thiết bị chấm điểm tự động, không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch;
e) Sát hạch thực hành lái xe trên đường giao thông áp dụng đối với các hạng B1,B2, C, D, E và F;
g) Sát hạch thực hành lái xe trên đường đối với các hạng B1, B2, C, D và E phải sử dụng thiết bị chấm điểm tự động và có một sát hạch viên trên xe.
5. Tổng cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn cụ thể việc thực hiện sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo quy định.
Ban Quản lý sát hạch thực hiện các công việc sau:
1. Đối với kỳ sát hạch lái xe các hạng A1, A2
a) Tiếp nhận báo cáo đăng ký sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A1, A2 do cơ sở đào tạo gửi;
b) Kiểm tra hồ sơ và điều kiện người dự sát hạch theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Thông tư này;
c) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định tổ chức kỳ sát hạch; thành lập Tổ sát hạch, Tổ giám sát (nếu có).
2. Đối với kỳ sát hạch lái xe các hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F
a) Tiếp nhận báo cáo đăng ký sát hạch lái xe, danh sách học viên (báo cáo 1), danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 7a, Phụ lục 7b và Phụ lục 7c ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tiếp nhận báo cáo đề nghị tổ chức sát hạch lái xe kèm danh sách thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2) của cơ sở đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 19a và Phụ lục 19b ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo 2 gửi bằng đường bưu chính và truyền dữ liệu qua hệ thống thông tin giấy phép lái xe về Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải trước kỳ sát hạch 07 ngày làm việc;
c) Kiểm tra hồ sơ và điều kiện người dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F theo quy định tại Điều 31, Điều 32 của Thông tư này và người dự sát hạch phải có tên trong danh sách học viên (báo cáo 1), danh sách thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2) và có bản xác minh giấy phép lái xe đã cấp (đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe);
Người được giao nhiệm vụ kiểm tra, duyệt hồ sơ thí sinh dự sát hạch phối hợp với cơ sở đào tạo lập biên bản kiểm tra hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 19c ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Dự kiến kế hoạch sát hạch và thông báo cho cơ sở đào tạo và người dự sát hạch;
đ) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải duyệt và ra quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe; thành lập Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch và Tổ giám sát (nếu có) theo mẫu quy định tại Phụ lục 20a ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo danh sách thí sinh dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng theo mẫu quy định tại các Phụ lục 20b và Phụ lục 20c ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với việc sát hạch để cấp lại giấy phép lái xe do bị quá hạn, bị mất
a) Rà soát, kiểm tra các điều kiện theo quy định, lập danh sách thí sinh dự sát hạch lại theo mẫu quy định tại Phụ lục 21 ban hành kèm theo Thông tư này, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải ra quyết định tổ chức cùng với kỳ sát hạch lái xe quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp chưa có kỳ sát hạch lái xe phù hợp, có thể thành lập Hội đồng, Tổ sát hạch lái xe theo quy định (thành phần Hội đồng, Tổ sát hạch không có thành viên của cơ sở đào tạo);
c) Đối với địa phương chưa có trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2: nếu chỉ có thí sinh sát hạch lại lý thuyết thì có thể tổ chức sát hạch tại địa phương theo bộ đề hoặc phần mềm sát hạch do Tổng cục Đường bộ Việt Nam chuyển giao; nếu sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành thì phải sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe của địa phương khác theo quy định.
1. Hội đồng sát hạch do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải thành lập
a) Hội đồng làm việc phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, quyết định theo đa số; trường hợp các thành viên trong hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận của Chủ tịch hội đồng;
b) Hội đồng sát hạch tự giải thể khi kết thúc kỳ sát hạch.
2. Thành phần của Hội đồng sát hạch
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Sở Giao thông vận tải hoặc người đại diện của ban quản lý sát hạch, có giấy phép lái xe ô tô, có kiến thức về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, được Giám đốc Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam ủy quyền;
b) Các ủy viên gồm: Giám đốc trung tâm sát hạch lái xe, Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe, Tổ trưởng Tổ sát hạch và ủy viên thư ký; ủy viên thư ký là người của Ban Quản lý sát hạch thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch
a) Chỉ đạo kiểm tra và yêu cầu hoàn thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;
b) Phân công và sắp xếp kế hoạch thực hiện kỳ sát hạch;
c) Phổ biến, hướng dẫn các quy định, nội quy sát hạch, thông báo mức phí, lệ phí sát hạch, cấp giấy phép lái xe và các quy định cần thiết cho các sát hạch viên và người dự sát hạch;
d) Tổ chức kỳ sát hạch theo quy định;
đ) Lập biên bản xử lý các vi phạm quy định sát hạch theo quyền hạn được giao và báo cáo cơ quan có thẩm quyền;
e) Yêu cầu cơ sở đào tạo và người dự sát hạch giải quyết bồi thường thiệt hại nếu để xảy ra tai nạn (do lỗi của thí sinh dự sát hạch gây ra) trong quá trình sát hạch lái xe trong hình;
g) Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và ký xác nhận biên bản;
h) Gửi, lưu trữ các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch tại cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe và Ban Quản lý sát hạch.
1. Tổ sát hạch do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải thành lập.
a) Tổ sát hạch chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng sát hạch. Tổ sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2 chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Quản lý sát hạch;
b) Tổ sát hạch tự giải thể khi kết thúc kỳ sát hạch.
2. Tổ sát hạch gồm Tổ trưởng và các sát hạch viên.
a) Tổ trưởng là sát hạch viên và là người của Ban Quản lý sát hạch thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam; đối với kỳ sát hạch lái xe ô tô phải có thẻ sát hạch viên lái xe ô tô;
b) Sát hạch viên là người của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải (trừ thanh tra viên, công chức thanh tra) và giáo viên của cơ sở đào tạo lái xe. Giáo viên của cơ sở đào tạo lái xe phải có thâm niên giảng dạy và đóng bảo hiểm liên tục tối thiểu 03 năm, không được sát hạch đối với học viên do cơ sở trực tiếp đào tạo.
3. Tiêu chuẩn của sát hạch viên:
a) Có tư cách đạo đức tốt;
b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên. Đối với sát hạch viên đã có thẻ trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu chưa đáp ứng được tiêu chuẩn này, sau 05 năm phải hoàn thiện để đáp ứng;
c) Có giấy phép lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch ít nhất 03 năm;
d) Được tập huấn về nghiệp vụ sát hạch và được Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp thẻ sát hạch viên.
4. Thẻ sát hạch viên có thời hạn 03 năm, theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Nhiệm vụ của Tổ sát hạch
a) Kiểm tra phương tiện, trang thiết bị chấm điểm, sân sát hạch, phương án bảo đảm an toàn trong quá trình sát hạch;
b) Yêu cầu thí sinh chấp hành quy định và nội quy sát hạch; không để người không có nhiệm vụ vào phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch;
c) Lập biên bản, xử lý các trường hợp vi phạm nội quy trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc báo cáo Hội đồng sát hạch;
d) Sát hạch, tổng hợp kết quả, đánh giá kỳ sát hạch để báo cáo Hội đồng sát hạch hoặc Ban Quản lý sát hạch (đối với sát hạch cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2);
đ) Sát hạch viên chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả sát hạch. Tổ trưởng Tổ sát hạch chịu trách nhiệm về kết quả chung của kỳ sát hạch;
e) Khi thi hành nhiệm vụ, sát hạch viên phải mặc đồng phục theo hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
1. Họp Hội đồng sát hạch và khai mạc kỳ sát hạch
a) Trước khi tổ chức sát hạch, Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, Tổ sát hạch, Tổ giám sát (nếu có), phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong kỳ sát hạch;
b) Tổ chức khai mạc kỳ sát hạch để công bố quyết định tổ chức kỳ sát hạch, phổ biến các nội dung có liên quan của kỳ sát hạch cho người dự sát hạch.
2. Sát hạch theo nội dung, quy trình sát hạch.
3. Kết thúc kỳ sát hạch
a) Đối với kỳ sát hạch lái xe các hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F: Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, Tổ sát hạch, Tổ giám sát (nếu có), Tổ trưởng Tổ sát hạch báo cáo kết quả sát hạch và thống nhất ký biên bản tổng hợp kết quả sát hạch. Chủ tịch Hội đồng sát hạch ký tên và đóng dấu vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của người dự sát hạch trúng tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 23a ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô các hạng A1, A2: Tổ trưởng Tổ sát hạch tổ chức họp các thành viên của Tổ sát hạch, Giám đốc cơ sở đào tạo lái xe, Tổ giám sát (nếu có) thông qua kết quả sát hạch và thống nhất ký biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch. Trưởng Ban Quản lý sát hạch ký tên và đóng dấu cơ quan xác nhận vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của người dự sát hạch trúng tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 23b ban hành kèm theo Thông tư này.
Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe là hồ sơ gốc, giao cho người trúng tuyển kỳ sát hạch tự bảo quản.
1. Căn cứ tình hình thực tế, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải tổ chức giám sát đột xuất kỳ sát hạch.
2. Cán bộ giám sát kỳ sát hạch là công chức thanh tra thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc công chức thanh tra, thanh tra viên thuộc Sở Giao thông vận tải. Số lượng người giám sát đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô là 02 người, sát hạch lái xe ô tô là 03 người, trong đó cử một thanh tra viên làm Tổ trưởng.
3. Khi làm nhiệm vụ giám sát các kỳ sát hạch, người giám sát phải mặc trang phục theo quy định.
4. Nhiệm vụ của Tổ giám sát khi sát hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch có lắp thiết bị chấm điểm tự động
a) Giám sát việc thực hiện đúng nội dung, quy trình sát hạch của Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch; bảo đảm tính công khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch;
b) Giám sát việc kiểm tra nhận dạng người dự sát hạch trước khi vào phòng sát hạch lý thuyết, sát hạch thực hành lái xe trong hình, trên đường; người không có nhiệm vụ không được vào phòng sát hạch lý thuyết;
c) Giám sát việc thực hiện đúng đoạn đường cho phép tổ chức sát hạch lái xe trên đường; theo dõi, thu nhận các thông tin liên quan đến kỳ sát hạch;
d) Cán bộ giám sát làm việc độc lập, không vào phòng sát hạch lý thuyết, không lên xe sát hạch, không làm thay nhiệm vụ của sát hạch viên.
5. Nhiệm vụ của Tổ giám sát khi sát hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch chưa lắp thiết bị chấm điểm tự động
Ngoài nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, d khoản 4 Điều này phải giám sát việc chuẩn bị bộ đề sát hạch lý thuyết đúng quy định, không bị đánh dấu.
6. Quyền hạn của tổ giám sát
a) Khi phát hiện sai phạm phải lập biên bản, đề nghị Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch xử lý kịp thời, đúng quy định;
b) Báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải để xem xét, xử lý.
7. Kết thúc kỳ sát hạch, Tổ trưởng Tổ giám sát báo cáo bằng văn bản kết quả giám sát với Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
Ban Quản lý sát hạch rà soát, tổng hợp kết quả, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch kèm theo danh sách thí sinh trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 24a và Phụ lục 24b ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Sau mỗi kỳ sát hạch, Ban Quản lý sát hạch chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch, bao gồm:
a) Danh sách học viên (báo cáo 1);
b) Danh sách thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2);
c) Biên bản kiểm tra hồ sơ thí sinh;
d) Quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe;
đ) Biên bản phân công nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch lái xe;
e) Biên bản phân công nhiệm vụ của Tổ sát hạch lái xe;
g) Biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch;
h) Danh sách thí sinh vắng, trượt kỳ sát hạch;
i) Quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch;
k) Danh sách thí sinh trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe;
l) Các tài liệu khác có liên quan đến kỳ sát hạch.
2. Cơ sở đào tạo lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:
a) Tài liệu tại các điểm a, b, c, d, g, h, i, k khoản 1 Điều này;
b) Lưu trữ, bảo quản bài sát hạch lý thuyết và biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình, trên đường của thí sinh từng kỳ sát hạch.
3. Trung tâm sát hạch lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại điểm d và điểm g khoản 1 Điều này;
b) Danh sách, kết quả sát hạch lý thuyết;
c) Danh sách, kết quả sát hạch thực hành lái xe trong hình;
d) Danh sách, kết quả sát hạch trên đường;
đ) Dữ liệu giám sát phòng sát hạch lý thuyết.
4. Người dự sát hạch tự bảo quản hồ sơ lái xe.
5. Thời gian lưu trữ hồ sơ
a) Không thời hạn đối với các tài liệu quy định tại điểm i và điểm k khoản 1 Điều này;
b) 05 năm đối với các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1; các điểm b, c, d khoản 3 Điều này;
c) 01 năm đối với các tài liệu quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
d) 02 năm đối với bài thi tốt nghiệp cuối khóa và các tài liệu còn lại;
đ) Việc hủy tài liệu hết giá trị theo quy định hiện hành.
Chapter II
DRIVING TESTS
Section 1. DRIVING TEST CENTERS
Article 26. Driving test centers
1. Driving test centers are built according to National technical regulation appropriate to the planning approved by the Ministry of Transport and are classified as follows:
a) Driving test centers (Class 1): Organizing tests for all license classes
b) Driving test centers (Class 2): Organizing tests for license classes from B1 to C;
c) Driving test centers (Class 3): Organizing tests for license classes to A4;
2. On the basis of requests from People’s committees of provinces, construction of driving test centers (Class 1, Class 2) or upgrading from Class 2 to Class 1 must be approved by Directorate for Roads of Vietnam. Construction of driving test centers (Class 3) or upgrading from practicing yards shall be considered and decided by the Services of Transport.
3. Directorate for Roads of Vietnam shall preside over and organize inspection and issuance of certificates for driving test centers (Class 1, Class 2) qualified for operation according to forms in Appendix 18a enclosed herewith. The Services of Transport shall organize inspection and issuance of certificates for driving test centers (Class 3) qualified for operation according to forms in Appendix 18b enclosed herewith.
4. Validity period of certificates for driving test centers (Class 1, Class 2 and Class 3) is five years. 30 days before the certificate expires or during the operation, in case of any changes concerning test software, marking equipment, types and number of driving test cars, the driving test center should make written request for re-issuance of the certificate.
Article 27. Procedures on re-issuance of certificates for driving test centers (Class 1 and Class 2)
1. Approval for policies
a) Organizations and individuals that have demands should deliver a summary report on the construction plan in person or by post or by any other appropriate means to People’s committees of provinces.
b) Upon requests from People’s committees of provinces and based on the planning approved by the Ministry of Transport, after three working days since receipt of the report, Directorate for Roads of Vietnam shall issue a written approval for the policies on the construction of the driving test center to People’s committees and relevant organizations, individuals. A written notice should also be issued with proper reasons specified in case an approval can not be made.
2. Approval for general layout plan:
a) Organizations, individuals should deliver a written request accompanied by three sets of application in person or by post to the Services of Transport. The application includes feasibility study, general layout plan drawing, certified true copy of construction permit, test diagram engineering dossiers, written declaration of motor car types used for tests and automatic marking equipment;
b) Within five working days since receipt of application as prescribed, the Services of Transport shall deliver three sets of application and a written request to Directorate for Roads of Vietnam for granting approval for general layout plan.
c) Within five working days since receipt of application as prescribed, Directorate for Roads of Vietnam shall issue a written approval to the Services of Transport and organizations and individuals. 3. Inspection and issuance of certificates:
a) After the construction is completed, the driving test center should deliver a written request to the Services of Transport for inspection and issuance of the certificate for driving test centers qualified for operation;
b) Within ten working days since receipt of the written request, the Services of Transport shall carry out inspection and deliver a written request to Directorate for Roads of Vietnam for inspection and issuance of certificates for driving test centers qualified for operation. c) Within 15 working days since receipt of the written request, Directorate for Roads of Vietnam shall carry out inspection and issuance of certificates.
Article 28. Procedures on re-issuance of certificates for driving test centers (Class 3)
1. Organizations and individuals that have demands should deliver a written request in person or by post to the Services of Transport for granting approval for the policies on the construction of driving test centers (Class 3).
2. After three working days, the Services of Transport shall review and grant a written approval for the policies on the construction of driving test centers (Class 3) to organizations or individuals. A written notice should also be issued with proper reasons specified in case an approval can not be made.
3. After the construction is completed, organizations or individuals should deliver a written request enclosed with an application to the Services of Transport for issuance of certificates for driving test centers qualified for operation. The application includes a written approval for policies, feasibility study, certified true copy of construction permit, general layout plan drawing, test diagram engineering dossiers and types of motor cars used for tests.
4. Within five working days since receipt of application as prescribed, the Services of Transport shall organize inspection and issuance of certificates; A written notice must be issued with proper reasons specified in case the issuance of certificates can not be made.
Article 29. Procedures on re-issuance of certificates for driving test centers
1. Driving test centers (Class 1, Class 2)
a) Driving test centers shall deliver a written request in person or by post to Directorate for Roads of Vietnam for re-issuance of certificates for driving test centers;
b) Within 15 working days since receipt of the written request, Directorate for Roads of Vietnam shall cooperate with the Services of Transport in organizing inspection and re-issuance of certificates. A written notice must be issued with proper reasons specified in case the issuance of certificates can not be made.
2. Driving test centers (Class 3)
a) Driving test centers shall deliver a written request in person or by post to the Services of Transport for re-issuance of certificates for driving test centers qualified for operation;
b) Within 05 working days since receipt of the written request, the Services of Transport shall carry out inspection and re-issuance of certificates. A written notice must be issued with proper reasons specified in case the issuance of certificates can not be made.
Section 30. Responsibilities of driving test centers
1. Ensure availability of facilities, inspecting and marking equipment as prescribed to carry out the tests accurately and objectively; make report to the Services of Transport and Directorate for Roads of Vietnam in case the equipment, vehicles used for the tests malfunction or need changing.
2. Investment in motor cars used for driving tests should meet following requirements:
a) Cars used for driving tests must be owned by organizations or individuals that have a driving test center; accompanied by unexpired certificates of technical safety and environmental protection inspection for motor cars, unexpired certificates of civil liability insurance and installed with a secondary brake system as prescribed. Cars used for FC class tests may be hired under a contract with time limit and quantity appropriate to test demands;
b) Cars used for driving tests must meet requirements for traffic participation as prescribed by the Law on road traffic; installed with a secondary brake system positioned next to the examiner’s seat in a firm, convenient, safe and effective way during the operation; Cars may be hired under a contract for a term of one year and over with quantity not in excess of 50% of the number of the cars of the same class currently owned by organizations or individuals that have a driving test center; attached with two "CAR FOR DRIVING TEST" plates according to forms in Appendix 3 enclosed herewith.
3. Cooperate and create favorable conditions for driver training institutions to send learners to the center for reviews and practice and for the Testing council to carry out the tests conveniently and as planned.
4. Comply and cooperate with competent agencies in organizing inspection of driving test centers;
5. Make public disclosure of test fees and other service fees
6. Ensure safety for driving tests; cooperate with relevant agencies, organizations in handling any issue arising.
7. Carry out reporting and publish test calendars on the portal of the center, store and keep test results as prescribed.
8. Connect information network to Directorate for Roads of Vietnam and the Services of Transport;
Section 2. Test candidates
Article 31. Application for sitting tests
1. For persons as first candidates
Driver training institutions shall deliver a set of application in person to Directorate for Roads of Vietnam or the Services of Transport. The application includes:
a) Documents as prescribed in Clause 1, Article 10 hereof;
b) Primary-level certificates or training certificates with respect to A4, B1, B2 and C class candidates;
c) List of candidates proposed by driver training institutions;
2. For candidates who need enhancement to B1, B2, C, D, E and F classes, the training institution shall establish and deliver one set of application in person to Directorate for Roads of Vietnam or the Service of Transport. The application includes:
a) Documents as prescribed in Clause 2, Article 10 hereof;
b) Primary-level certificates or class enhancement training certificates;
c) List of candidates proposed by driver training institutions
3. Candidates who request re-issuance of driver licenses due to expiration of their previous licenses should deliver one set of application in person to Directorate for Roads of Vietnam or the Service of Transport. The application includes:
a) Documents as prescribed in Points b, c, Clause 1, Article 10 hereof;
b) Written request for renewal or re-issuance of licenses according to forms in Appendix 27 enclosed herewith;
c) Copy of the permit that expires
4. Candidates who lost their licenses should deliver one set of application in person to Directorate for Roads of Vietnam or the Service of Transport. The application includes:
a) Documents as prescribed in Point b, Clause 1, Article 10 hereof;
b) Written request for renewal, re-issuance of driving licenses according to forms in Appendix 27 enclosed herewith;
c) Original application for driving licenses being lost (if any)
Article 32. Reservation of driving test results
Candidates may reserve satisfactory results of previous test once in a year. Application for sitting driving tests is prescribed in Article 31 hereof including a written confirmation on absence or failure in the previous test by previous Council or Team of examiners.
Section 3. Driving test process
Article 33. Content and process of driving tests
1. Driving tests for issuance of driving licenses must be organized in driving test centers qualified for operation (hereinafter referred to as ‘test centers’).
2. Driving tests for issuance of A1, A2, A3 and A4 licenses in urban areas from second class and over must be organized in test centers qualified for operation; in other areas, driving tests may be organized in test yards which accommodate basic work items, theoretical test rooms, test yards and motor cars used for tests in accordance with National technical regulation on driving test centers.
3. Content of driving tests
a) Theory tests include questions relating to Law on road traffic, driving techniques, common structures and repairs, transport profession (for A3, A4 class licenses); common structures and repairs, driving ethics (for B1 class license); common structures and repairs, transport profession, driving ethics (for licenses from B2 class and over).
Candidates who sit tests for A1 class licenses and have obtained the driving permit granted by transport authorities are exempted from theory tests;
b) Practical tests on situational diagrams for A1, A2 classes: Candidates shall control their cars through four test lessons: driving through 8 diagram, through a straight line, through roads with marks of obstacles, through rough roads.
c) Practical tests on situational diagrams for A3, A4 classes:
d) Practical tests through situational diagrams for B1, B2, C, D and E classes:
Candidates must follow sequence and control their cars through the test lessons as arranged in the test center such as depart, give way to pedestrians, stop and start the car on the slope, drive through cross-roads with traffic lights, winding roads, pull over at a parking position (vertical position for B1, B2 and C classes; and horizontal position for B1, B2, D and E classes), make a temporary stop where a railway crosses, manipulate the car in case of dangerous situations, change gears on flat roads, ending;
dd) Practical tests through situational diagrams for FB2, FD and FE classes:
Candidates move through a diagram with five standard piles and return;
e) Practical tests through situational diagrams for FC class
Candidates control their cars through two test lessons: move through a diagram with five standard piles and return; and pull over in a horizontal position;
g) Practical tests on roads: Candidates shall control their cars, handle situations on the road and take orders from the examiner.
4. Organization of driving tests is carried out as follows:
a) Theory tests for A1 class in urban areas from Class 2 and over shall be done on computers; in other areas, theory tests may be done on papers or computers; cameras are set up to monitor the tests;
b) Theory tests for A1 class in urban areas from Class 2 and over shall be carried out on computers; in other areas, theory tests may be carried out on papers or computers; cameras are set up to monitor the tests;
c) Practical tests through diagrams for A1, A2 classes in urban areas from Class 3 and over shall be carried out in test centers with automatic marking equipment;
d) Practical tests through diagrams for F class shall be carried out in test centers or test yards which have adequate conditions;
dd) Practical tests through diagrams for B1, B2, C, D, E classes in test centers with automatic marking equipment and without examiners;
e) Practical tests on roads for B1, B2, C, D, E and F classes:
g) Practical tests on roads for B1, B2, C, D, and E classes must be carried out with an automatic marking equipment and an examiner.
5. Directorate for Roads of Vietnam shall provide specific guidance on the tests and issue driving licenses as prescribed.
Article 34. Preparation for driving tests
Testing administration board shall carry out following duties:
1. Tests for A1, A2 classes:
a) Receive registration for tests for A1, A2 classes sent by training institution;
b) Examine candidates’ applications as prescribed in Articles 31 and 32 hereof;
c) Make submission to General Director of Directorate for Roads of Vietnam or director of the Services of Transport for decision on organization of driving tests; establish a testing or supervisory team (if any).
2. Tests for A3, A4, B1, B2, C, D, E and F classes
a) Receive registration for tests, list of learners (report 1), list of granted licenses proposed for verification sent by training institutions according to forms in Appendices 7a, 7b and 7c enclosed herewith;
b) Receive written requests for organization of tests, list of candidates (report 2), list of granted licenses proposed for verification sent by training institutions according to forms in Appendices 7a, 7b and 7c enclosed herewith; Report 2 is sent by post and transmitted through the driving license information system to Directorate for Roads of Vietnam or the Services of Transport seven working days before the test;
c) Examine candidates’ applications for issuance of A3, A4, B1, B2, C, D, E and F as prescribed in Article 31, Article 32 hereof. Candidates must have their names in the list of learners (Report 1), list of candidates (Report 2) and a written verification of granted licenses (in case of class enhancement);
Persons who are assigned to examine candidates’ applications must cooperate with training institutions in establishing written records of examination as prescribed in Appendix 19c enclosed herewith;
d) Provide a testing plan and make notifications to training institutions and candidates;
dd) Make submission to General Director of Directorate for Roads of Vietnam or director of the Services of Transport for decision on organization of driving tests; establish testing council, testing team or supervisory team (if any) according to forms in Appendix 20a enclosed herewith accompanied by the list of candidates according to forms in Appendices 20a, 20c enclosed herewith.
3. Tests for re-issuance of licenses because of being over-dated or lost:
a) Check and examine requirements as prescribed, establish the list of candidates according to forms in Appendix 21 enclosed herewith and make submission to General Director of Directorate for Roads of Vietnam or director of the Services of Transport for decision on organization of the test at the same time as the tests as prescribed in Clauses 1, 2 hereof.
b) In case appropriate tests are not available, a testing council or testing team may be established as prescribed (composition of testing council or testing team does not include members of training institution);
c) Localities without driving test centers (Class 1, Class 2) may organize theory tests according to exam questions or test software transferred by Directorate for Roads of Vietnam; if both practical and theory tests are required, such tests must be organized in driving test centers belonging to other localities as prescribed;
Article 35. Testing council
1. The testing council is established by General Director of Directorate for Roads of Vietnam or director of the Services of Transport.
a) When working, the council must include at least two-thirds of its members decided by majority;
b) The testing council shall be dissolved by when tests are completed.
2. Composition of the Testing council
a) Chairman of the council is head of the Services of Transport or representative of the testing administration board, having driving license, knowledge about training, testing and issuance of driving licenses authorized by director of the Services of Transport or General Director of Directorate for Roads of Vietnam;
b) Its members include directors of driving test centers, heads of training institutions, heads of testing team and a secretary hold by people from the testing administration board affiliated to the Services of Transport or Directorate for Roads of Vietnam;
3. Responsibility of the Testing council
a) Direct inspection and completion of conditions for organization of driving tests;
b) Assign and arrange the plan for implementation of tests;
c) Provide guidance on rules and regulations on tests, test fees and charges, issuance of driving licenses and other necessary provisions to examiners and candidates;
d) Organize tests as prescribed;
dd) Document (record) and handle violations of the test within authority and make the report to competent agencies;
e) Request training institution and candidate to make compensations for any loss caused by accident (caused by candidates) during diagram tests;
g) Compile test results and countersign the written record;
h) Transfer and keep documents, materials of tests at training institutions, driving test centers and testing administration board;
Article 36. Testing Team
1. The Testing team is established by General Director of Directorate for Roads of Vietnam or director of the Services of Transport.
a) The testing team shall be immediately directed by the Testing council. The Testing team that grants A1, A2 class licenses shall be immediately directed by the testing administration board.
b) The testing council shall be dissolved by itself when tests are completed.
2. The Testing team includes a head and examiners
a) Head of the team is an examiner who is from the testing administration board affiliated to the Services of Transport or Directorate for Roads of Vietnam;
b) Examiners are people from Directorate for Roads of Vietnam, the Services of Transport (except for inspectors, inspecting officials) and instructors from driver training institutions; Instructors from driver training institutions must have seniority in teaching and have paid insurance for three straight years and are not allowed to test learners from the training institution.
3. Standards of examiners
a) Good ethics;
b) Have college degrees and over Examiners who have had cards before this Circular takes effect should meet the standards after five years if they currently fail to meet the standards;
c) Have a driving license in proportion to test cars for at least three years;
d) Receive professional competence of tests and be granted Examiner’s Card by Directorate for Roads of Vietnam;
4. Validity period of Examiner’s Card is three years according to forms in Appendix 22 enclosed herewith.
5. Responsibility of the Testing team
a) Inspect facilities, marking equipment, test yards and methods to ensure safety in test process;
b) Request candidates to comply with test rules and regulations and do not let unauthorized people enter theory test rooms or test yards;
c) Establish written records and handle violations of rules within duties and authority or make report to the Testing council;
d) Carry out tests and report results to the testing council or testing administration board (for A1, A2 class tests);
dd) Examiners shall be responsible for test results. Head of the testing team shall be responsible for general results;
e) Upon doing duties, examiners should wear uniforms as instructed by Directorate for Roads of Vietnam.
Article 37. Sequence of organization of tests
1. Testing council’s meeting and test opening ceremony
a) Before the test is organized, chairman of the Testing council shall organize meetings with the Testing council, testing team and supervisory team (if any), assign duties to individual members during the test.
b) Organize test opening ceremony to announce decision to organize the test, disseminate test-related issues to candidates;
2. Test content and process
3. End of test
a) For A3, A4, B1, B2, C, D, E and F class tests, chairman of the Testing council shall organize meetings with the Testing council, testing team and supervisory team (if any). Head of the testing team shall report test results and sign in the written record of general result. Chairman of the testing council shall sign and affix seal on the written record of general result of a successful candidate according to forms prescribed in Appendix 23a enclosed herewith;
a) For A1, A2 class tests, head of the testing team shall organize meetings with its members, director of driver training institutions and supervisory team (if any) through test results and sign in the written record of general result. Head of testing administration board shall sign and affix seal on the written record of general result of a successful candidate according to forms prescribed in Appendix 23b enclosed herewith;
The written record of general result is original document delivered to successful candidate for self-preservation.
Article 38. Test supervision
1. Based on actual circumstances, Directorate for Roads of Vietnam and the Services of Transport shall organize the test unexpectedly.
2. Test supervisors are investigating officials from Directorate for Roads of Vietnam or inspectors, investigating officials from the Services of Transport. Number of supervisors for bike rider tests is two, for car driver tests three one inspector of which is appointed as head.
3. When doing duties as an supervisor, the supervisor should wear uniforms as prescribed.
4. Responsibility of the supervisory team in the test centers with marking equipment installed:
a) Supervise compliance with test content and process by the Testing council, Testing team and ensure public disclosure, objectivity and transparency during the test;
b) Supervise examination of candidate identity for entrance into theory test rooms, diagram and road practical tests; unauthorized persons are not allowed to enter theory test rooms;
c) Supervise to make sure whether road routes for practical tests are correct or not; monitor and collect test-related information;
d) Supervisors shall work independently without entering theory test rooms, getting on test cars or replacing the examiner’s duties.
5. Responsibility of the supervisory team in the test centers without marking equipment installed:
Supervise preparation for theory test questions as prescribed apart from the duties as prescribed in Points a, b, d, Clause 4, this Article.
6. Authority of the supervisory team
a) Upon detection of violations, make requests to the Testing council, team for handling as prescribed;
b) Make report to General Director of Directorate for Roads of Vietnam or director of the Services of Transport for consideration and handling.
7. At the end of test, head of the supervisory team shall make a written report on test results to Directorate for Roads of Vietnam or director of the Services of Transport.
Article 39. Recognition of test results
Testing administration board shall check and compile results and make the submission to General Director of Directorate for Road of Vietnam or director of the Services of Transport for making decision on recognition of wining results accompanied by the list of successful candidates to be granted driving licenses according to forms in Appendices 24a and 24b enclosed herewith.
Article 40. Storage of records of test results
1. After each test, the testing administration board shall be responsible for storing records of tests including:
a) List of learners (Report 1);
b) List of candidates (Report 2);
c) Inspection record for candidates’ applications
d) Decisions to organize driving tests;
dd) Record of duty assignments given by the Testing council;
e) Record of duty assignments given by the Testing team;
g) Written record of general test result;
b) List of candidates being absent or failing in the test;
i) Decisions on recognition of winners;
k) List of successful candidates to be granted driving licenses;
l) Other test-related documents
2. Training institutions shall keep test documents including:
a) Documents as stated in Points a, b, c, d, g, h, i, k, Clause 1, this Article;
b) Keep and preserve theory test papers and written record of diagram, road practical tests performed by individual candidates in each test.
3. The test centers shall keep records of tests including:
a) Documents as stated in Points d and g, Clause 1, this Article;
b) List of candidates with theory test results;
c) List of candidates with diagram practical test results;
d) List of candidates with road practical test results;
dd) Data collected from theory test monitoring;
4. Candidates should keep their own driving records.
5. Record keeping period
a) Permanent with respect to documents as prescribed in Points i, k, Clause 1, this Article;
b) Five (05) years with respect to documents prescribed in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, Clause 1, Points b, c, d, Clause 3, this Article;
c) 01 year with respect to documents prescribed in Point dd, Clause 3, this Article;
d) Two (02) years with respect to graduation tests at the end of the course and other documents;
dd) Destruction of invalid documents shall be carried out as prescribed.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực