Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số hiệu: | 38/2018/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Phùng Đức Tiến |
Ngày ban hành: | 25/12/2018 | Ngày hiệu lực: | 07/02/2019 |
Ngày công báo: | 21/02/2019 | Số công báo: | Từ số 209 đến số 210 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2018/TT-BNNPTNT |
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2018 |
QUY ĐỊNH VIỆC THẨM ĐỊNH, CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm năm 2010 và Nghị định số 15/2018/NĐ- CP ngày 22 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thông tư này quy định việc thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trách nhiệm và quyền hạn của các bên có liên quan.
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trừ các cơ sở sau:
a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định, tàu cá có chiều dài dưới 15 mét;
c) Sơ chế nhỏ lẻ;
d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
e) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
g) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản có xuất khẩu sang các quốc gia, vùng lãnh thổ có yêu cầu chứng nhận y tế (chứng thư, chứng nhận an toàn thực phẩm) bởi cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
(sau đây gọi tắt là cơ sở).
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản của các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lỗi nghiêm trọng: là sai lệch so với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn quốc gia hoặc các quy định, ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm.
2. Lỗi nặng: là sai lệch so với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn quốc gia hoặc các quy định, nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm nhưng chưa tới mức nghiêm trọng.
3. Lỗi nhẹ: là sai lệch so với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn quốc gia hoặc các quy định, có thể ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm hoặc gây trở ngại cho việc kiểm soát an toàn thực phẩm.
4. Cơ sở kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản: là nơi thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán thực phẩm nông, lâm, thủy sản, muối.
5. Cơ sở sản xuất ban đầu thực phẩm nông, lâm, thủy sản: là nơi thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, thu hái, đánh bắt, khai thác nông, lâm, thủy sản, sản xuất muối.
6. Truy xuất nguồn gốc: là việc truy tìm quá trình hình thành và lưu thông sản phẩm.
7. Thẩm định: là hoạt động xem xét, thẩm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
1. Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn quốc gia.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy định có liên quan đến an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
1. Cơ quan thẩm định cấp trung ương: Là các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo phân công của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Cơ quan thẩm định cấp địa phương: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dựa trên phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tình hình thực tiễn của địa phương và đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Thẩm định để xếp loại: Là hình thức thẩm định có thông báo trước, nhằm thẩm định đầy đủ các nội dung về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này; được áp dụng đối với:
a) Cơ sở được thẩm định lần đầu;
b) Cơ sở đã được thẩm định đạt yêu cầu nhưng sửa chữa, mở rộng sản xuất;
c) Cơ sở đã được thẩm định không đạt yêu cầu nhưng sau đó đã khắc phục xong sai lỗi;
d) Cơ sở đã được thẩm định đạt yêu cầu nhưng hoãn thẩm định đánh giá định kỳ có thời hạn quá 06 tháng;
đ) Cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng bị thu hồi hoặc thay đổi chủ sở hữu và có thay đổi điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm so với ban đầu.
2. Thẩm định đánh giá định kỳ: Là hình thức thẩm định không thông báo trước, được áp dụng đối với các cơ sở đã được xếp loại đạt yêu cầu nhằm giám sát việc duy trì điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm.
1. Nội dung thẩm định
a) Cơ sở vật chất, trang thiết bị;
b) Nguồn nhân lực tham gia sản xuất, kinh doanh và quản lý an toàn thực phẩm;
c) Việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chương trình quản lý an toàn thực phẩm và ghi nhãn hàng hóa;
d) Việc lấy mẫu kiểm nghiệm: Lấy mẫu kiểm nghiệm được thực hiện khi nghi ngờ sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm; tập trung lấy mẫu kiểm nghiệm đối với cơ sở có dự kiến kết quả xếp loại C. Việc chỉ định chỉ tiêu phân tích dựa trên đánh giá nguy cơ về an toàn thực phẩm và tập trung vào nội dung thẩm định đánh giá điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm không đạt yêu cầu theo quy định. Việc lấy mẫu, phân tích mẫu phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
2. Phương pháp thẩm định: xem xét, đánh giá hồ sơ, tài liệu, hiện trạng điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, phỏng vấn các đối tượng liên quan, lấy mẫu khi cần thiết.
1. Các hình thức xếp loại gồm
a) Loại A (tốt): Áp dụng đối với cơ sở đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm.
b) Loại B (đạt): Áp dụng đối với các cơ sở cơ bản đáp ứng các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm; vẫn còn một số sai lỗi nhưng chưa ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn thực phẩm.
c) Loại C (không đạt): Áp dụng đối với các cơ sở chưa đáp ứng các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm.
2. Tiêu chí xếp loại cụ thể cho từng loại hình cơ sở được nêu tại tài liệu hướng dẫn thẩm định, xếp loại và hoàn thiện biên bản thẩm định quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Tần suất thẩm định đánh giá định kỳ áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản được quy định như sau:
1. Cơ sở xếp loại A: 1 lần/ 18 tháng;
2. Cơ sở xếp loại B: 1 lần/ 12 tháng;
3. Cơ sở xếp loại C: Thời điểm thẩm định lại tùy thuộc vào mức độ sai lỗi của cơ sở được thẩm định và do Cơ quan thẩm định quyết định, nhưng không quá 3 tháng tính từ thời điểm thẩm định xếp loại C. Nếu thời điểm thẩm định lại trùng với thời điểm mùa vụ đã kết thúc thì đợt thẩm định lại sẽ được thực hiện khi bắt đầu vào mùa vụ kế tiếp.
1. Yêu cầu đối với trưởng đoàn
a) Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực thẩm định;
b) Đã tham gia các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực thẩm định, các khóa đào tạo thẩm định viên;
c) Đã tham gia ít nhất 05 đợt thẩm định trong lĩnh vực thẩm định.
2. Yêu cầu đối với thành viên đoàn thẩm định
a) Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực thẩm định;
b) Đã tham gia các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực thẩm định và các khóa đào tạo thẩm định.
3. Yêu cầu đối với người lấy mẫu
a) Có chuyên môn phù hợp;
b) Có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận về lấy mẫu hoặc có chứng chỉ, giấy chứng nhận tham gia đào tạo hoặc tập huấn có nội dung về lấy mẫu.
Việc thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, phí thẩm định đánh giá định kỳ điều kiện an toàn thực phẩm, phí thẩm định xác nhận kiến thức ATTP được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Hàng quý, cơ quan thẩm định thống kê, cập nhật danh sách các cơ sở thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp nêu tại Điều 5 Thông tư này theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Danh sách này là cơ sở để cơ quan thẩm định tiến hành thẩm định, xếp loại điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và thanh tra đột xuất khi có sự cố về an toàn thực phẩm.
1. Thủ trưởng cơ quan thẩm định quy định tại Điều 5 Thông tư này ban hành quyết định thành lập đoàn thẩm định. Quyết định thành lập đoàn thẩm định gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ thẩm định;
b) Phạm vi, nội dung, hình thức thẩm định;
c) Tên, địa chỉ của cơ sở được thẩm định;
d) Họ tên, chức danh của trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn;
đ) Trách nhiệm của cơ sở và đoàn thẩm định.
2. Trường hợp thẩm định cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm thông báo tới các cơ quan phối hợp có liên quan đề nghị cử người tham gia đoàn thẩm định.
1. Cơ quan thẩm định thông báo dự kiến thời điểm đến thẩm định để xếp loại cơ sở trước 05 ngày làm việc.
2. Đoàn thẩm định công bố quyết định thành lập đoàn, nêu rõ mục đích và nội dung thẩm định.
3. Tiến hành thẩm định thực tế: xem xét, đánh giá hồ sơ, tài liệu và thực tế điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực tham gia sản xuất, kinh doanh; phỏng vấn, lấy mẫu kiểm nghiệm nếu cần theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
4. Lập biên bản thẩm định và thông báo kết quả thẩm định.
5. Trường hợp phát hiện cơ sở có hành vi vi phạm hành chính, đoàn thẩm định lập biên bản vi phạm hành chính, trình người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
1. Biên bản thẩm định theo mẫu tại Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Yêu cầu đối với biên bản thẩm định:
a) Phải được đoàn thẩm định lập tại cơ sở ngay sau khi kết thúc thẩm định;
b) Thể hiện đầy đủ, chính xác kết quả thẩm định;
c) Ghi rõ các hạng mục không bảo đảm an toàn thực phẩm và thời hạn yêu cầu cơ sở khắc phục các sai lỗi;
d) Nêu kết luận chung về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và dự kiến mức xếp loại cơ sở;
đ) Có ý kiến của người đại diện có thẩm quyền của cơ sở về kết quả thẩm định, cam kết khắc phục các sai lỗi (nếu có);
e) Có chữ ký của trưởng đoàn thẩm định, chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của cơ sở, đóng dấu giáp lai của cơ sở (nếu có) vào biên bản thẩm định hoặc ký từng trang trong trường hợp cơ sở không có con dấu;
g) Trường hợp đại diện cơ sở không đồng ý ký tên vào Biên bản thẩm định thì đoàn thẩm định phải ghi: “Đại diện cơ sở được thẩm định không ký biên bản” và nêu rõ lý do đại diện cơ sở không ký. Biên bản này vẫn có giá trị pháp lý khi có đầy đủ chữ ký của tất cả các thành viên trong Đoàn thẩm định;
h) Được lập thành 02 bản: 01 bản lưu tại cơ quan thẩm định, 01 bản lưu tại cơ sở; trường hợp cần thiết có thể tăng thêm số bản.
Sau khi thẩm tra biên bản thẩm định của đoàn thẩm định (có thể tiến hành thẩm tra thực tế tại cơ sở nếu cần), trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thẩm định, cơ quan thẩm định thực hiện như sau:
1. Trường hợp thẩm định để xếp loại
a) Công nhận và thông báo kết quả thẩm định cho các cơ sở được xếp loại A hoặc B. Đối với cơ sở có nhiều nhóm ngành hàng, tần suất thẩm định đánh giá định kỳ được xác định theo nhóm ngành hàng có mức xếp loại thấp nhất.
b) Thông báo việc xử lý vi phạm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật cho cơ sở được xếp loại C kèm theo yêu cầu khắc phục các sai lỗi, thời hạn khắc phục và tổ chức thẩm định lại.
2. Trường hợp thẩm định đánh giá định kỳ
a) Đối với cơ sở xuống loại B: Thông báo cho cơ sở về việc bị xuống loại và tần suất thẩm định áp dụng trong thời gian tới.
b) Đối với cơ sở xuống loại C: Thông báo việc xử lý vi phạm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật cho cơ sở kèm theo yêu cầu khắc phục các sai lỗi, thời hạn khắc phục và tổ chức thẩm định lại.
3. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản được xếp loại A hoặc loại B theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
4. Nếu kết quả kiểm nghiệm cho thấy sản phẩm vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, cơ quan thẩm định kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan thẩm định không công nhận cơ sở được xếp loại A hoặc B đối với cơ sở có kết quả kiểm nghiệm vi phạm quy định về an toàn thực phẩm. Việc xem xét công nhận kết quả xếp loại A hoặc B được thực hiện sau khi cơ sở điều tra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục; được cơ quan thẩm định thẩm tra đạt yêu cầu.
6. Cơ quan thẩm định thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng cơ sở đủ điều kiện và cơ sở chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm.
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ATTP: Là các cơ quan thẩm định quy định tại Điều 5 Thông tư này theo nguyên tắc cơ quan nào thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thì cơ quan đó cấp Giấy chứng nhận ATTP.
2. Giấy chứng nhận ATTP có hiệu lực trong thời gian 03 năm. Mẫu Giấy chứng nhận ATTP quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận ATTP bao gồm
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận ATTP theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản thuyết minh về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận ATTP
a) Cơ sở nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận ATTP cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ATTP quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này. Hồ sơ có thể được nộp theo một trong các hình thức sau: trực tiếp, gửi qua Fax, E-mail, mạng điện tử (sau đó gửi hồ sơ bản chính); gửi theo đường bưu điện;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận ATTP của cơ sở, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ATTP phải xem xét tính đầy đủ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho cơ sở nếu hồ sơ không đầy đủ;
c) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ATTP thực hiện thẩm tra hồ sơ thẩm định, xếp loại cơ sở và cấp Giấy chứng nhận ATTP trong 07 ngày làm việc (nếu cơ sở đã được thẩm định và xếp loại A hoặc B); hoặc tổ chức đi thẩm định thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở và cấp Giấy chứng nhận ATTP nếu đủ điều kiện trong thời hạn 15 ngày làm việc (trường hợp cơ sở chưa được thẩm định, xếp loại). Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận ATTP thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Cấp lại Giấy chứng nhận ATTP
a) Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận ATTP hết hạn, cơ sở nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận ATTP trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Việc cấp lại Giấy chứng nhận ATTP được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Trường hợp Giấy chứng nhận ATTP vẫn còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, bị hỏng, thất lạc, hoặc có sự thay đổi, bổ sung thông tin trên Giấy chứng nhận ATTP, cơ sở phải có văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận ATTP theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận ATTP để được xem xét cấp lại.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận ATTP của cơ sở, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ATTP thực hiện thẩm tra hồ sơ và xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận ATTP cho cơ sở. Thời hạn của Giấy chứng nhận ATTP đối với trường hợp cấp lại trùng với thời hạn hết hiệu lực của Giấy chứng nhận ATTP đã được cấp trước đó. Trường hợp không cấp lại, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ATTP phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
6. Thu hồi Giấy chứng nhận ATTP
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật An toàn thực phẩm;
b) Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận ATTP
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ATTP thì cơ quan đó có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận ATTP.
7. Trong trường hợp có các quy định riêng về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận ATTP cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản có tính đặc thù thì áp dụng theo các quy định riêng đó.
1. Cơ quan cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm là các cơ quan có thẩm quyền nêu tại Điều 5 Thông tư này theo nguyên tắc cơ quan nào cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì cơ quan đó có thẩm quyền cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP. Cơ quan cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm được phân công, ủy quyền việc cấp giấy cho các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
2. Các đối tượng được cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP
a) Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh: Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở thuê, ủy quyền điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản của cơ sở;
b) Người trực tiếp sản xuất kinh doanh: Người tham gia trực tiếp vào các công đoạn sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại các cơ sở.
3. Đối tượng được miễn cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP: Chủ cơ sở hoặc người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản có bằng chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh từ trung cấp trở lên, trong chương trình đào tạo có nội dung về an toàn thực phẩm. Cơ sở sản xuất kinh doanh phải lưu giữ bản sao đã được chứng thực hợp lệ bằng cấp chuyên môn và bản photo chương trình đào tạo của các đối tượng này.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, quy trình xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, quản lý giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 9/4/2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
5. Việc thẩm định, đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm được thực hiện bằng bộ câu hỏi trắc nghiệm bao gồm 30 câu, trong đó có 20 câu về nội dung kiến thức chung, 10 câu về nội dung kiến thức chuyên ngành, thời gian làm bài đánh giá 45 phút.
6. Tài liệu về nội dung kiến thức an toàn thực phẩm và bộ câu hỏi đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm do Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản chủ trì, phối hợp với các Tổng cục, Cục chuyên ngành liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
1. Tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ quan thẩm định nêu tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện báo cáo kết quả thực hiện Thông tư này về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản) theo chế độ báo cáo hiện hành.
1. Hướng dẫn công tác thẩm định trong toàn hệ thống từ trung ương đến địa phương thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
2. Hướng dẫn áp dụng thống nhất tài liệu, biểu mẫu, phương pháp thẩm định đối với các cơ sở được phân công quản lý. Trong trường hợp cần thiết, đề xuất, xây dựng và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành mẫu biên bản thẩm định chi tiết phù hợp với tính chất đặc thù của cơ sở.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho thành viên đoàn thẩm định.
4. Trực tiếp tổ chức thẩm định, cấp giấy chứng nhận điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở theo phân công của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thẩm định và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn danh sách các cơ sở đủ điều kiện và cơ sở chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
6. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện của cơ quan thẩm định địa phương.
7. Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, thẩm định, đánh giá xếp loại của các cơ sở thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp; bảo mật thông tin theo quy định hiện hành.
8. Báo cáo kết quả thực hiện Thông tư này về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản) theo chế độ báo cáo hiện hành.
1. Tổ chức thẩm định, đánh giá xếp loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ được giao nhiệm vụ thẩm định.
3. Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng danh sách các cơ sở đủ điều kiện và cơ sở chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi phân công trong địa bàn tỉnh, thành phố.
4. Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, thẩm định, xếp loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp.
5. Thực hiện báo cáo kết quả thực hiện Thông tư này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố (qua Chi cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản hoặc đơn vị được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công) theo chế độ báo cáo hiện hành.
1. Trưởng đoàn
a) Điều hành và chỉ đạo các thành viên trong đoàn thẩm định thực hiện đúng các nội dung đã ghi trong quyết định thẩm định.
b) Bảo đảm tính khách quan, chính xác, trung thực trong quá trình thẩm định.
c) Ký biên bản thẩm định, báo cáo kết quả thẩm định, chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan thẩm định và trước pháp luật về kết quả thẩm định do đoàn thẩm định thực hiện.
d) Đưa ra kết luận cuối cùng của đoàn thẩm định về kết quả thẩm định.
đ) Bảo mật các thông tin liên quan đến bí mật sản xuất kinh doanh của cơ sở được thẩm định và bảo mật kết quả thẩm định khi chưa có công nhận và thông báo kết quả thẩm định của cơ quan thẩm định.
2. Thành viên đoàn thẩm định
a) Thẩm định, đánh giá sự phù hợp điều kiện an toàn thực phẩm của cơ sở so với quy định, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
b) Thực hiện các nội dung công việc theo sự phân công của trưởng đoàn thẩm định.
c) Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, phương pháp thẩm định, lấy mẫu; đảm bảo tính khách quan, chính xác, trung thực khi thực hiện việc thẩm định, lấy mẫu.
d) Chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả thực hiện các công việc được phân công với trưởng đoàn.
đ) Bảo mật các thông tin liên quan đến bí mật sản xuất kinh doanh của cơ sở được thẩm định và bảo mật kết quả thẩm định khi chưa có công nhận và thông báo kết quả thẩm định của cơ quan thẩm định.
1. Bố trí người có đủ thẩm quyền đại diện cho cơ sở để làm việc với đoàn thẩm định.
2. Tạo điều kiện cho đoàn thẩm định thực hiện thẩm định, lấy mẫu tại hiện trường; cung cấp đầy đủ thông tin, mẫu vật, hồ sơ, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của đoàn thẩm định.
3. Khắc phục đầy đủ sai lỗi đã nêu trong biên bản thẩm định và gửi báo cáo bằng văn bản về cơ quan thẩm định theo đúng thời hạn nêu trong biên bản thẩm định.
4. Niêm yết công khai biên bản thẩm định tại cơ sở.
5. Nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, phí thẩm định đánh giá định kỳ điều kiện an toàn thực phẩm, phí thẩm định xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.
6. Thu hồi, xử lý sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định.
7. Được quyền khiếu nại với cơ quan thẩm định trong trường hợp không nhất trí với kết quả thẩm định của đoàn thẩm định.
8. Thông báo cho cơ quan thẩm định trong trường hợp dừng sản xuất, kinh doanh, giải thể, thay đổi địa điểm sản xuất, thay đổi điều kiện sản xuất hoặc thay đổi chủ sở hữu.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2019.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân thông tin về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét sửa đổi, bổ sung./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
THỐNG KÊ, LẬP DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT |
Mã số |
Tên cơ sở |
Địa chỉ |
Nhóm sản phẩm sản xuất, kinh doanh |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DANH MỤC MẪU BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM CƠ SỞ SẢN XUẤT BAN ĐẦU NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT |
Loại hình cơ sở |
Ký hiệu |
1 |
Cơ sở sản xuất ban đầu thực phẩm có nguồn gốc thực vật |
BB 1.1 |
2 |
Cơ sở sản xuất ban đầu thực phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn |
BB 1.2 |
3 |
Cơ sở sản xuất ban đầu thực phẩm thủy sản |
|
BB 1.3 |
||
3.2 |
Tàu cá (đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên) |
BB 1.4 |
3.3 |
Cảng cá |
BB 1.5 |
4 |
Cơ sở sản xuất nước đá phục vụ sản xuất và bảo quản thực phẩm nông, lâm, thủy sản |
BB 1.6 |
DANH MỤC MẪU BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM CƠ SỞ THU GOM, SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT |
Loại hình cơ sở |
Ký hiệu |
1 |
Cơ sở giết mổ động vật tập trung |
BB 2.1 |
2 |
Cơ sở thu gom, sơ chế, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản |
BB 2.2 |
3 |
Kho lạnh bảo quản thực phẩm nông, lâm, thủy sản |
BB 2.3 |
4 |
Chợ đầu mối, đấu giá thực phẩm nông, lâm, thủy sản |
BB 2.4 |
5 |
Cơ sở kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản |
BB 2.5 |
BB 2.6 |
||
BB 2.7 |
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM GIẤY CHỨNG NHẬN CERTIFICATE ……………………………….. (tên Cơ quan cấp giấy) CHỨNG NHẬN / CERTIFICATION Cơ sở/ Establishment: Mã số/ Approval number: Địa chỉ/ Address: Điện thoại/ Tel: Fax:
Đủ điều kiện an toàn thực phẩm để sản xuất, kinh doanh sản phẩm: Has been found to be in compliance with food safety regulations for following products: 1. 2. 3. Số cấp/ Number: / XXXX/ NNPTNT-YYY Có hiệu lực đến ngày tháng năm Valid until (date/month/year) (*) và thay thế Giấy chứng nhận số: ……. cấp ngày tháng năm and replaces The Certificate N°………. issued on (day/month/year)
|
||
XXXX: 4 chữ số của năm cấp giấy YYY: chữ viết tắt tên Tỉnh, Thành phố theo tên viết tắt địa phương, nơi cơ sở SXKD được thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện ATTP. (*): Ghi trong trường hợp Giấy chứng nhận được cấp lại |
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………, ngày….. tháng…. năm….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP, CẤP LẠI
GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
Kính gửi: (Tên cơ quan có thẩm quyền)
1. Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh:....................................................................
...................................................................................................................................
2. Mã số (nếu có): ..................................................................................................
3. Địa chỉ cơ sở sản xuất, kinh doanh:...............................................................
...................................................................................................................................
4. Điện thoại ……………………. Fax …………………
Email ………………………………..
5. Giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập: .................................
6. Mặt hàng sản xuất, kinh doanh:
Đề nghị ………………………. (tên cơ quan có thẩm quyền)……….. cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ sở.
Lý do cấp lại: ..........................................................................................................
|
Đại diện cơ sở |
BẢN THUYẾT MINH ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………, ngày….. tháng…. năm….
Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản
I- THÔNG TIN CHUNG
1. Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh: ....................................................................
2. Mã số (nếu có): ..................................................................................................
3. Địa chỉ: ................................................................................................................
4. Điện thoại: ………………….. Fax: ……………………. Email: ....................
5. Loại hình sản xuất, kinh doanh
DN nhà nước □ DN 100% vốn nước ngoài ...................... □
DN liên doanh với nước ngoài □ DN Cổ phần .. □
DN tư nhân □ Khác □
(ghi rõ loại hình)
6. Năm bắt đầu hoạt động: ..................................................................................
7. Số đăng ký, ngày cấp, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh: .........................
8. Công suất thiết kế: ............................................................................................
9. Sản lượng sản xuất, kinh doanh (thống kê 3 năm trở lại đây): .................
10. Thị trường tiêu thụ chính: ..............................................................................
II. MÔ TẢ VỀ SẢN PHẨM
TT |
Tên sản phẩm sản xuất, kinh doanh |
Nguyên liệu/ sản phẩm chính đưa vào sản xuất, kinh doanh |
Cách thức đóng gói và thông tin ghi trên bao bì |
|
Tên nguyên liệu/ sản phẩm |
Nguồn gốc/ xuất xứ |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. TÓM TẮT HIỆN TRẠNG ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
1. Nhà xưởng, trang thiết bị
- Tổng diện tích các khu vực sản xuất, kinh doanh ………………m2 , trong đó:
+ Khu vực tiếp nhận nguyên liệu/ sản phẩm : …………………….m2
+ Khu vực sản xuất, kinh doanh : …………………………………..m2
+ Khu vực đóng gói thành phẩm : …………………………………..m2
+ Khu vực / kho bảo quản thành phẩm: …………………………….m2
+ Khu vực sản xuất, kinh doanh khác : ……………………………..m2
- Sơ đồ bố trí mặt bằng sản xuất, kinh doanh:
2. Trang thiết bị chính:
Tên thiết bị |
Số lượng |
Nước sản xuất |
Tổng công suất |
Năm bắt đầu sử dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Hệ thống phụ trợ
- Nguồn nước đang sử dụng:
Nước máy công cộng □ Nước giếng khoan □
Hệ thống xử lý: Có □ Không □
Phương pháp xử lý: ……………………………………………………..
- Nguồn nước đá sử dụng (nếu có sử dụng):
Tự sản xuất □ Mua ngoài □
Phương pháp kiểm soát chất lượng nước đá: …………………………………………………
4. Hệ thống xử lý chất thải
Cách thức thu gom, vận chuyển, xử lý:
……………………………………………………..…………………………………………………
5. Người sản xuất, kinh doanh :
- Tổng số: …………………người, trong đó:
+ Lao động trực tiếp: …………………người.
+ Lao động gián tiếp: …………………người.
- Số người (chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất, kinh doanh) được kiểm tra sức khỏe theo quy định:
- Số người (chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất, kinh doanh) được cấp giấy xác nhận kiến thức ve ATTP:
- Số người (chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất, kinh doanh) được miễn cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP:
6. Vệ sinh nhà xưởng, trang thiết bị...
- Tần suất làm vệ sinh:
- Nhân công làm vệ sinh: ……….người; trong đó ……….. của cơ sở và …………. đi thuê ngoài.
7. Danh mục các loại hóa chất, phụ gia/ chất bổ sung, chất tẩy rửa-khử trùng sử dụng:
Tên hóa chất |
Thành phần chính |
Nước sản xuất |
Mục đích sử dụng |
Nồng độ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng (HACCP, ISO,….)
9. Phòng kiểm nghiệm
- Của cơ sở □ Các chỉ tiêu PKN của cơ sở có thể phân tích: ………..
……………………………………………………..…………………………………………………
- Thuê ngoài □ Tên những PKN gửi phân tích: ………………………….
……………………………………………………..…………………………………………………
10. Những thông tin khác
Chúng tôi cam kết các thông tin nêu trên là đúng sự thật./.
|
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ |
MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 38/2018/TT-BNNPTNT |
Hanoi, December 25, 2018 |
PRESCRIBING ASSESSMENT AND CERTIFICATION OF COMPLIANCE WITH FOOD SAFETY REGULATIONS OF AGRO-FORESTRY-FISHERY FOOD MANUFACTURING AND TRADING BUSINESSES UNDER THE MANAGEMENT OF MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
Pursuant to the Government's Decree No. 15/2017/ND-CP dated February 17, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
Pursuant to the 2010 Law on Food Safety and the Government’s Decree No. 15/2018/ND-CP dated February 22, 2018, elaborating on the implementation of a number of articles of the Law on Food Safety;
Upon the request of the Director of the National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department,
The Minister of Agriculture and Rural Development hereby promulgates the Circular prescribing the assessment and certification of compliance with food safety regulations of agro-forestry-fishery food manufacturing and trading businesses under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development.
This Circular deals with the assessment and certification of compliance with food safety regulations of agro-forestry-fishery food manufacturing and trading businesses under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development; responsibilities and authority of parties involved.
Article 2. Subjects of application
1. Agro-forestry-fishery food manufacturing and trading businesses that are put under the control of Ministry of Agriculture and Rural Development, except the followings:
a) Small-scale initial production businesses;
b) Food production and trading businesses that do not have fixed locations or fishing vessels with the maximum length of at least 15 meters;
c) Small-scale food processing businesses;
d) Small-scale food trading businesses;
dd) Ready-to-eat food trading businesses;
e) Agro-forestry-fishery production and trading businesses that have already been awarded one of the following certificates: Good Manufacturing Practices (GMP), Hazard Analysis and Critical Control Point (HACCP) System, Food Safety Management System ISO 22000, International Food Standard (IFS), Global Standard for Food Safety (BRC), Food Safety System Certificate (FSSC 22000) or equivalent, all of which must remain valid.
g) Agro-forestry-fishery production and trading businesses that export their products to countries and territories imposing requirements for health certification (food safety certification) granted by competent authorities under the management of the Ministry of Agriculture and Rural Development in accordance with its regulations.
(hereinafter referred to as business).
2. Entities, organizations or individuals whose business activities are related to agro-forestry-fishery food product manufacturing and trading activities of those prescribed in clause 1 of this Article.
For the purposes of this Circular, terms used herein shall be construed as follows:
1. Extremely serious defect means a deviation from technical standards regulations or national standards or regulations that results in impacts on food safety.
2. Serious defect means a deviation from technical standards or national standards or regulations that will result in impacts on food safety if it lasts long, but is not deemed extremely serious.
3. Minor defect means a deviation from technical standards regulations or national standards or regulations that may cause impacts on food safety or hinder the control of food safety.
4. Agro-forestry-fishery food trading business refers to an entity performing a single, certain or all of activities and services, such as launching, preserving, transporting or trading agro-forestry-fishery food or salt products.
5. Business carrying out the initial manufacturing of an agro-forestry-fishery food product means an entity performing a single, certain or all of activities and services, such as growing, farming, cultivation, harvest, catching and production of agro-forestry-fishery food products and manufacturing of salt products.
6. Tracing of a product origin means a search for the product creation and circulation process.
7. Assessment means an inspection and verification of legitimacy of documentation and actual conditions of food safety of an agro-forestry-fishery food production and trading business.
Article 4. Bases for assessment of requirements for compliance with food safety regulations
1. National technical regulations and national standards.
2. Legislative documents and regulatory documents related to food safety of agro-forestry-fishery products.
1. Assessment bodies at the central level shall be General Departments or specialized Administrations affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development that perform tasks assigned by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
2. Assessment bodies at the local level shall be designated under decisions of provincial People’s Committees, depending on their authority delegated by the Ministry of Agriculture and Rural Development, actual situations of localities and proposals of Departments of Agriculture and Rural Development.
1. Assessment serving ranking purposes refers to a form of assessment that is carried out upon receipt of a prior notice, is aimed at fully checking and verifying information regarding requirements for compliance with food safety regulations of those business entities stipulated in clause 1 of Article 7 herein. This assessment shall be applied to:
a) Businesses subject to the initial assessment;
b) Businesses that have already been assessed as those satisfying requirements for compliance with food safety regulations, and are repaired or expanded since then;
c) Businesses that have already been assessed as those not satisfying requirements for compliance with food safety regulations and then have already taken actions to correct and remedy defects or defects;
d) Businesses that have already been assessed as those satisfying requirements for compliance with food safety regulations, but have suspended periodic assessments longer than the prescribed duration of 06 months;
dd) Businesses that have already been awarded certificates of compliance with food safety regulations which have been revoked though, or have changed their owners and have changed requirements for their compliance with food safety regulations compared with those determined in the initial assessment.
2. Periodic assessment serving evaluation purposes refers to a form of assessment which is carried out without a prior notice, is applied to businesses that have already been ranked as those meeting requirements for compliance with food safety regulations in order to oversee their maintenance of conformance to requirements for compliance with food safety regulations.
Article 7. Assessment contents and methods
1. Assessment contents:
a) Facilities, equipment;
b) Personnel participating in food product manufacturing, trading and food safety management activities;
c) Compliance with regulations, national technical standards and regulations on the program for management of food safety and labeling of products;
d) Collection of test samples: The sampling shall be carried out in case there is any suspicion that food products fail to meet requirements for compliance with food safety regulations; shall focus on those businesses that are presumed to attain rank C. Analysis indicators shall be designated based on the evaluation of food safety risks and must focus on matters failing the assessment designed for the purpose of evaluation of requirements for compliance with food safety regulations. The sampling and analysis of samples must be subject to applicable regulations.
2. Method of assessment: Reviewing and evaluating documents, materials and current conditions of conformance to requirements for compliance with food safety regulations, interviewing related persons and carrying out sampling where necessary.
1. Rating forms shall comprise:
a) Rank A (good): Apply to businesses fully conforming to requirements for compliance with food safety regulations.
b) Rank B (satisfactory): Apply to businesses basically meeting requirements for compliance with food safety regulations. Certain defects still exist but do not cause any serious impact on food safety.
c) Rank C (unsatisfactory): Apply to businesses that have not yet conformed to requirements for compliance with food safety regulations.
2. Criteria for detailed ranking of businesses classified by types shall be defined in manuals for assessment, ranking and completion of assessment reports as provided in Appendix II and III hereto.
Article 9. Assessment frequency rate
Regulations on the frequency rate of assessment serving periodic evaluation purposes shall be applied to agro-forestry-fishery food production and trading businesses as follows:
1. Rank-A businesses: 1 time/ 18 months;
2. Rank-B businesses: 1 time/ 12 months;
3. Rank-C businesses: The time of re-assessment shall vary depending on the degree of defect of each business subject to the assessment and must be decided by the assessment body provided that such re-assessment is made at the time after 3 months from the time of the assessment giving them the rank C. If the time of the assessment coincides with the farming season that has already been completed, the re-assessment shall commence at the beginning of the succeeding season.
Article 10. Eligibility requirements of the Head and Member of the Assessment Team
1. Eligibility requirements of the Head of the Assessment Team:
a) Have professional qualifications in the assessment sector;
b) Have already completed professional and skill training courses in the assessment sector and other assessor training courses;
c) Have already participated in at least 05 assessments in the assessment sector.
2. Eligibility requirements of the Member of the Assessment Team
a) Have professional qualifications in the assessment sector;
b) Have already taken part in professional and skill training courses in the assessment sector and other assessor training courses.
3. Eligibility requirements of the sampling technician
a) Have appropriate professional qualifications;
b) Hold diplomas or certificates in sampling or obtain diplomas or certificates of completion of sampling training courses.
Collection of fees for the assessment serving the purposes of granting food safety certificates, fees for the assessment designed for the periodic evaluation of conformance to requirements for compliance with food safety regulations, and fees for the assessment serving the purposes of testing food safety knowledge, shall be subject to laws on fees and charges.
ASSESSMENT AND CERTIFICATION OF COMPLIANCE OF AGRO-FORESTRY-FISHERY FOOD PRODUCTION AND TRADING BUSINESSES WITH FOOD SAFETY REGULATIONS
Section 1. ASSESSMENT OF AGRO-FORESTRY-FISHERY FOOD PRODUCTION AND TRADING BUSINESSES
Article 12. Statistics of and update on the list of agro-forestry-fishery food production and trading businesses
On a quarterly basis, the assessment body shall make a statistics of and update on the list of agro-forestry-fishery food production and trading businesses under its assigned duties or delegated authority as prescribed in Article 5 herein by using the form given in the Appendix I hereto. The list shall serve as a basis for the assessment body's carrying out the assessment and ranking of requirements for compliance with food safety regulations and the unscheduled inspection in case of any food safety emergency.
Article 13. Establishment of the Assessment Team
1. The Heads of the assessment bodies prescribed in Article 5 herein shall be vested with authority to issue decisions on establishment of assessment teams. The decision on establishment of an assessment team shall be comprised of the following information:
a) Bases for carrying out the assessment;
b) Assessment scope, contents and forms;
c) Name and address of the assessed business;
d) Full name and title of the Head and Members of the Assessment Team;
dd) Responsibilities of the assessed business and the Assessment Team.
2. In case of assessment of businesses manufacturing and trading multiple groups of agro-forestry-fishery food products, the Head of the assessment body assigned to preside over assessment activities shall be responsible for informing related cooperating bodies to request them to assign their staff to participate in the Assessment Team.
Article 14. On-site assessment
1. The assessment body shall inform the proposed time of assessment based on which the rank of the assessed business is determined 05 working days prior to the assessment.
2. The Assessment Team shall release its establishment decision and clearly state the assessment contents.
3. Carrying out the physical assessment: Checking and verifying documents, materials and actual conditions of facilities, equipment and human resources involved in production and trading activities; conducting interviews and carrying out sampling where necessary as provided in clause 1 of Article 7 herein.
4. Preparing the assessment report and informing the assessment results.
5. In case of discovering that the assessed business commits administrative violations, the Assessment Team shall issue a notice of administrative violation and submit it to the competent person to seek his/her administrative penalty decision in accordance with laws.
1. The assessment report shall be prepared using the form given in Appendix II and II hereto.
2. Requirements of an assessment report:
a) Must be prepared by the Assessment Team at the assessed business immediately after completion of the assessment;
b) Fully and accurately represent the assessment results;
c) Clarify which items fail to conform to food safety requirements and the deadline for taking remedial actions to correct defects;
d) Draw general conclusions on requirements for compliance with food safety regulations and predict the rank of the assessed business;
dd) Give comments of the assessed business’ authorized representative on the assessment results and commitments to correcting defects (if any);
e) Carry the signature of the Leader of the Assessment Team, the signature of the assessed business’ authorized representative, show the adjoining stamp of the assessed business (if any) in the assessment report or sign on each page of the assessment report in case the assessed business does not have its registered stamp;
g) In case where the assessed business' authorized representative refuses to sign the assessment report, the Assessment Team must write: “The assessed business’ representative has not signed the report” and clearly explain the reasons for such refusal. The assessment report shall have legal value if it bears signatures of all of members of the Assessment Team;
h) The report shall be made into 02 copies, including 01 copy deposited with the assessment body, 01 copy deposited with the assessed business; where necessary, the number of copies may be increased.
Article 16. Processing of assessment results
After checking the assessment report submitted by the Assessment Team (where necessary, the on-site physical checking may be carried out), within duration of 07 working days after completion of such checking, the assessment body shall perform the following tasks:
1. As for the assessment carried out for ranking purposes
a) Grant the recognition and inform the assessment results to rank-A or B businesses. As for businesses involved in a variety of goods industries and sectors, the frequency rate of assessment serving periodic evaluation purposes shall be determined by the goods industry or sector holding the lowest rank.
b) Inform penalties for food safety violations in accordance with laws to the rank-C business, request its action to correct defects, inform the deadline for correction of defects and carry out the re-assessment.
2. As for the assessment carried out for periodic evaluation purposes
a) If the assessed business is ranked down to B, informing the assessed business of this and the frequency rate of assessment applied in the next time.
b) If the assessed business is ranked down to C, informing penalties for food safety violations in accordance with laws to this business, requesting its action to correct defects, informing the deadline for correction of defects and carrying out the re-assessment.
3. Granting certificates of compliance with food safety regulations to agro-forestry-fishery food production and trading businesses ranked A or B as prescribed in Article 17 herein.
4. If the test results show that the assessed product violates food safety regulations, the assessment body shall appeal to the competent regulatory authority to impose sanction according to law.
5. The assessment body shall refuse to confer rank-A or rank-B to the assessed business that receives the test results indicating violations against food safety regulations. The decision on whether the recognition of rank A or B is granted shall be issued immediately after the assessed business carries out investigation into causes and take remedial actions, and is assessed by the assessment body to meet requirements for compliance with food safety regulations.
6. The assessment body shall publish businesses meeting or having yet to meet requirements for compliance with food safety regulations via mass media.
Section 2. CERTIFICATION OF COMPLIANCE OF AGRO-FORESTRY-FISHERY FOOD PRODUCTION AND TRADING BUSINESSES WITH FOOD SAFETY REGULATIONS
Article 17. Processes, procedures, re-issuance and revocation of certificates of compliance with food safety regulations (hereinafter referred to as food safety certificates)
1. The body having authority to grant food safety certificates must be the assessment body referred to in Article 5 herein according to the principles wherein the body carrying out the assessment of requirements for compliance with food safety regulations of an agro-forestry-fishery food production and trading business is entitled to grant the food safety certificate to that business.
2. Each food safety certificate shall be valid for 3 years. The sample certificate is given in the Appendix IV hereto.
3. Application documentation for food safety certificates shall be comprised of the followings:
a) Application form for food safety certificate, prepared by using the form given in Appendix V hereto;
b) Interpretation of requirements for compliance with food safety regulations of the applicant business, prepared by using the form given in Appendix VI hereto.
4. Processes and procedures for grant of food safety certificates
a) The applicant business submits one set of application documents for food safety certificate to the body having authority to grant food safety certificates as provided in clause 1 of Article 17 herein. The application documentation may be submitted according to one of the following methods: directly, via fax, email or electronic networks (then the original set of these documents must be sent along); by post;
b) Within 03 working days of receipt of application documentation from the applicant business, the body having authority to grant food safety certificates must confirm the adequacy of these submitted documents and inform the applicant business in writing in case their application documents are not sufficient;
c) From the date of receipt of all required documents, the body having authority to grant food safety certificates shall check and verify these submitted documents, rank the applicant business and confer food safety certificates within 07 working days (if the applicant business has been assessed and ranked A or B); conduct the on-site physical assessment of conditions for conformance to requirements for compliance with food safety regulations at the workplace of the applicant business and grant food safety certificates within duration of 15 working days (in case the applicant business has not yet been assessed and ranked). In case of refusal to grant the food safety certificate, they must send a written response clearly stating reasons for such refusal.
5. Re-issue of food safety certificates
a) 6 months before a food safety certificate expires, the business holding this certificate must submit application documentation for re-issue of their certificate if they wish to continue their business activities. Re-issue of food safety certificates shall be subject to regulations laid down in clause 1, 2, 3 and 4 of this Article;
b) In case the food safety certificate remains unexpired but has been lost, damaged, revised or supplemented in terms of information inscribed on food safety certificates, the business must submit the application for re-issue of the food safety certificate by using the form given in Appendix V hereto to the body having authority to grant food safety certificates for its consideration of re-issue thereof.
Within duration of 05 working days of receipt of the application form for re-issue, the body having authority to grant food safety certificates shall check and verify the submitted documentation, and consider re-issuing the food safety certificate. The expiry date of the food safety certificate which is re-issued must coincide with that of the preexisting certificate. In case of refusal to reissue the certificate, the body having authority to re-issue the food safety certificate must issue the written notice clearly stating reasons.
6. Revocation of food safety certificates
a) Food safety certificates of agro-forestry-fishery food production and trading businesses shall be revoked if these businesses fail to meet requirements prescribed in clause 1 of Article 34 in the Law on Food Safety;
b) Authority to revoke food safety certificates
The body having authority to grant food safety certificates shall be authorized to revoke food safety certificates.
7. In case where there are particular regulations on processes and procedures for issue and re-issue of food safety certificates to agro-forestry-fishery food production and trading businesses having particular characteristics, and revocation thereof, these regulations shall apply.
Article 18. Grant of certificates of food safety knowledge to business owners and persons directly manufacturing and trading agro-forestry-fishery food products (hereinafter referred to as food safety knowledge certificate)
1. The body granting food safety knowledge certificates must be the competent bodies prescribed in Article 5 herein according to the principles wherein the body granting food safety certificates is entitled to grant food safety knowledge certificates. The body granting food safety knowledge certificates shall be entitled to assign tasks of and delegate authority over grant of certificates to its affiliates under laws.
2. Persons awarded food safety knowledge certificates
a) Business owners: The business owner or the person hired or authorized by the business owner to directly manage agro-forestry-fishery food business activities;
b) Persons directly involved in business activities: Persons directly involved in stages of manufacturing and trading of agro-forestry-fishery food products at businesses.
3. Persons granted exemption from grant of food safety knowledge certificates: Business owners or persons directly involved in manufacturing and trading agro-forestry-fishery food products must hold suitable educational qualifications in business sectors or industries at the intermediate level or higher and must have taken food safety training programs. Businesses must deposit certified true copies of degrees or professional diplomas and duplicate copies of training courses that these eligible persons have taken.
4. Documentation requirements for grant of food safety knowledge certificates, processes for certification and management of food safety knowledge certificates shall be subject to Article 10, Article 11 and Article 12 in the Joint Circular No. 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT dated April 9, 2014 of the Ministry of Health - the Ministry of Agriculture and Rural Development - the Ministry of Industry and Trade on providing guidance on assignment of tasks of and cooperation in the state management of food safety.
5. The assessment and evaluation test on food safety knowledge shall be carried out by using a set of 30 multiple-choice questions, including 20 questions about general knowledge and 10 questions about specialized knowledge, and shall be conducted for the duration of 45 minutes.
6. Materials on food safety knowledge and the set of questions used for assessment of food safety knowledge shall be designed, published or submitted to the Ministry of Agriculture and Rural Development to seek its approval of release thereof by the National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department.
Article 19. People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces
1. Designate assessment bodies as prescribed in clause 2 of Article 5 herein based on the recommendations of Departments of Agriculture and Rural Development.
2. Direct Departments of Finance to assess and appeal for approval of annual state budget allocations granted to assessment bodies in accordance with regulations in force.
Article 20. Departments of Agriculture and Rural Developments in provinces and centrally-affiliated cities
1. Counsel provincial People’s Committees to appoint assessment bodies as stipulated in clause 2 of Article 5 herein within their localities.
2. Direct and provide guidance on implementation of this Circular within their jurisdiction on their localities.
3. Report on results of implementation of this Circular to the Ministry of Agriculture and Rural Development (via the National Agro - Forestry - Fisheries Quality Assurance Department) according to the applicable reporting regime.
Article 21. Centrally-affiliated assessment bodies
1. Provide instructions on assessment in the entire system from the local through central level within their remit.
2. Provide guidance on consistent use of materials, forms and methods of assessment by businesses under their delegated authority. Where necessary, propose, design and appeal to the Ministry of Agriculture and Rural Development to promulgate detailed forms and templates of assessment report relevant to the particular characteristics of each business.
3. Provide professional training and instructions for members of assessment teams.
4. Directly conduct the assessment on and grant the certificate of compliance with food safety regulations to businesses under their authority delegated by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
5. Publish the list of businesses conforming or failing to conform to requirements for compliance with food safety regulations under their management on electronic information portals of assessment bodies and the Ministry of Agriculture and Rural Development.
6. Inspect the implementation of this Circular by local assessment bodies.
7. Systematically archive documentation related to the statistics, assessment, evaluation and ranking of businesses within their delegated authority and assigned duties; ensure information security in accordance with regulations in force.
8. Report on results of implementation of this Circular to the Ministry of Agriculture and Rural Development (via the National Agro - Forestry - Fisheries Quality Assurance Department) according to the applicable reporting regime.
Article 22. Local assessment bodies
1. Conduct the assessment, evaluation and ranking of businesses under their authority delegated by the Ministry of Agriculture and Rural Development and within their duties assigned by provincial People’s Committees.
2. Provide professional training and instructions for officers tasked with carrying out assessments.
3. Inform businesses conforming or having yet to conform to requirements for compliance with food safety regulations under their mandate in provinces or cities via mass media.
4. Systematically deposit documentation related to the statistics, assessment and ranking of agro-forestry-fishery food production and trading businesses within their delegated authority or assigned duties.
5. Report on results of implementation of this Circular to the Departments of Agriculture and Rural Development in cities or provinces (via National Agro - Forestry - Fisheries Quality Assurance Subdepartments or entities designated by Departments of Agriculture and Rural Development) according to the applicable reporting regime.
Article 23. Head and members of the assessment team
1. Head of the assessment team
a) Manage and direct members of the assessment body in order to ensure their compliance with the assessment decision.
b) Ensure objectivity, accuracy and authenticity during the assessment process.
c) Sign on the assessment report, report on assessment results and bear responsibility to the head of the assessment body and legal liability for results of the assessment carried out by the assessment team.
d) Arrive at final conclusions of the assessment team on assessment results.
dd) Protect information about undisclosed business information of assessed businesses and protect confidential assessment results before they are recognized and informed by the assessment body.
2. Members of an assessment body
a) Carry out the assessment and evaluation of relevance of food safety requirements of the assessed business to related regulatory technical regulations.
b) Carry out tasks assigned by the head of the assessment team.
c) Comply with procedures, processes and methods for assessment and sampling; ensure the objectivity, accuracy and authenticity during the assessment and sampling process.
d) Bear responsibility and report on implementation of assigned tasks to the head of the assessment team.
dd) Protect information about undisclosed business information of assessed businesses and protect confidential assessment results before they are recognized and informed by the assessment body.
Article 24. Agro-forestry-fishery food production and trading businesses
1. Assign persons having competence to act as the representative of the assessed business to work with the assessment team.
2. Provide necessary conditions for the assessment team to carry out the assessment and sampling at their workplace; provide a full amount of relevant information, physical samples, documents and materials upon the request of the assessment team.
3. Fully correct defects specified in the assessment report and send written reports to assessment bodies by the deadline defined in the assessment report.
4. Publicly post the assessment report at their workplace.
5. Pay fees for the assessment serving the purposes of granting food safety certificates, fees for the assessment designed for the periodic evaluation of conformance to requirements for compliance with food safety regulations, and fees for the assessment serving the purposes of testing food safety knowledge in accordance with regulations in force.
6. Recall and handle products that do not satisfy food safety requirements in accordance with regulations in force.
7. Have the right to file complaints to the assessment body in case they do not agree to assessment results informed by the assessment team.
8. Inform the assessment body in case of business suspension, dissolution, closure, change of business location, production conditions or business owners.
1. This Circular shall enter into force from February 7, 2019.
2. This Circular shall replace the Circular No. 45/2014/TT-BNNPTNT dated December 3, 2014 of the Minister of Agriculture and Rural Development on the inspection of agricultural supplies manufacturing and trading businesses, the examination and certification of compliance of agro-forestry-fishery food production and trading business with food safety regulations.
Article 26. Amendments and supplements
In the course of implementation of this Circular, if there is any difficulty or query that arises, entities and persons involved shall report to the Ministry of Agriculture and Rural Development to seek its decision on necessary amendments and supplements./.
|
PP. MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực