Chương II Thông tư 36/2015/TT-BTNMT quản lý chất thải nguy hại: Danh mục chất thải nguy hại và yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý chất thải nguy hại
Số hiệu: | 36/2015/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Minh Quang |
Ngày ban hành: | 30/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2015 |
Ngày công báo: | 29/08/2015 | Số công báo: | Từ số 953 đến số 954 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện cấp phép xử lý chất thải nguy hại
Ngày 30/6/2015, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại (CTNH) quy định điều kiện cấp phép xử lý chất thải nguy hại như sau:
- Các phương tiện, thiết bị lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTNH phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phương tiện vận chuyển CTNH phải có hệ thống định vị vệ tinh (GPS) được kết nối mạng thông tin trực tuyến để xác định vị trí và ghi lại hành trình vận chuyển CTNH.
- Một phương tiện, thiết bị chỉ được đăng ký cho một Giấy phép xử lý CTNH, trừ các phương tiện vận chuyển đường biển, đường sắt, đường hàng không.
- Công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý CTNH và trạm trung chuyển CTNH (nếu có) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
…
Thông tư 36/2015/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 01/9/2015 và thay thế Thông tư 12/2011/TT-BTNMT
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Danh mục CTNH và mã CTNH (mã của từng CTNH) quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mã số quản lý CTNH là mã số của Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH, Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH (tên gọi chung cho Giấy phép hành nghề quản lý CTNH, Giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH, Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH được cấp theo quy định có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành).
1. Việc phân định CTNH thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và Quy chuẩn kỹ thuật môi trường (sau đây viết tắt là QCKTMT) về ngưỡng CTNH.
2. CTNH phải được chủ nguồn thải phân loại bắt đầu từ các thời điểm:
a) Khi đưa vào khu vực lưu giữ CTNH tại cơ sở phát sinh CTNH;
b) Khi chuyển giao CTNH đi xử lý bên ngoài cơ sở mà không đưa vào khu vực lưu giữ CTNH tại cơ sở phát sinh CTNH.
3. Trường hợp CTNH được đưa vào tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng tại cơ sở sau khi phát sinh thì dựa vào công nghệ, kỹ thuật hiện có, chủ nguồn thải CTNH được lựa chọn phân loại hoặc không phân loại.
1. Chủ nguồn thải CTNH thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định từ Khoản 2 đến Khoản 9 Điều này.
2. Bố trí khu vực lưu giữ CTNH; lưu giữ CTNH trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định tại Phụ lục 2 (A) ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Yêu cầu khi chuyển giao CTNH:
a) Chỉ ký hợp đồng chuyển giao CTNH với các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH phù hợp;
b) Khi có nhu cầu xuất khẩu CTNH để xử lý ở nước ngoài, chủ nguồn thải CTNH phải tuân thủ Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới các CTNH và việc tiêu hủy chúng (sau đây gọi tắt là Công ước Basel) theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
4. Sử dụng chứng từ CTNH mỗi lần chuyển giao CTNH theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này, trừ các trường hợp sau:
a) Tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH trong khuôn viên cơ sở;
b) Trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 23 Thông tư này.
5. Sau thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày chuyển giao CTNH, nếu không nhận được hai liên cuối cùng của chứng từ CTNH mà không có lý do hợp lý bằng văn bản từ phía tổ chức, cá nhân tiếp nhận CTNH thì chủ nguồn thải CTNH báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Tổng cục Môi trường để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
a) Báo cáo quản lý CTNH định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (A) ban hành kèm theo Thông tư này và nộp Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo. Trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 Thông tư này, chủ nguồn thải CTNH chỉ báo cáo một lần trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày chấm dứt hoạt động;
b) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Lưu trữ với thời hạn 05 (năm) năm tất cả các liên chứng từ CTNH đã sử dụng, báo cáo quản lý CTNH và các hồ sơ, tài liệu liên quan để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
8. Áp dụng đồng thời việc kê khai chứng từ CTNH và báo cáo quản lý CTNH trực tuyến trên hệ thống thông tin của Tổng cục Môi trường hoặc thông qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
9. Trường hợp tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH thì phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (A) ban hành kèm theo Thông tư này và đăng ký trong Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.
1. Các phương tiện, thiết bị lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTNH (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phương tiện vận chuyển CTNH phải có hệ thống định vị vệ tinh (GPS) được kết nối mạng thông tin trực tuyến để xác định vị trí và ghi lại hành trình vận chuyển CTNH.
3. Một phương tiện, thiết bị chỉ được đăng ký cho một Giấy phép xử lý CTNH, trừ các phương tiện vận chuyển đường biển, đường sắt, đường hàng không.
4. Công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý CTNH và trạm trung chuyển CTNH (nếu có) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý CTNH phải xây dựng đầy đủ các nội dung về quy trình vận hành an toàn các hệ thống, phương tiện, thiết bị; các kế hoạch về kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường, an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa và ứng phó sự cố, đào tạo, tập huấn định kỳ hàng năm, xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động; chương trình giám sát môi trường, giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý CTNH theo các nội dung tương ứng quy định tại Phụ lục 5 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý CTNH phải lập các bảng hướng dẫn dạng rút gọn hoặc dạng sơ đồ về quy trình vận hành an toàn quy định tại Khoản 5 Điều này với kích thước phù hợp và lắp đặt tại vị trí thuận tiện để quan sát trên phương tiện vận chuyển, trong cơ sở xử lý và trạm trung chuyển CTNH (nếu có).
1. Chủ xử lý CTNH thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định từ Khoản 2 đến Khoản 13 Điều này.
2. Thực hiện biện pháp quản lý và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với hoạt động của phương tiện vận chuyển không chính chủ trong quá trình vận chuyển CTNH; báo cáo Tổng cục Môi trường về việc thay đổi nội dung, gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng bàn giao phương tiện vận chuyển không chính chủ trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện việc thay đổi, gia hạn hoặc chấm dứt.
3. Khi tham gia vận chuyển trong nội địa đối với CTNH vận chuyển xuyên biên giới thì phải phối hợp với chủ nguồn thải CTNH hoặc nhà xuất khẩu đại diện cho chủ nguồn thải CTNH để tuân thủ các quy định của Công ước Basel theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
4. Khi có nhu cầu sử dụng các phương tiện vận chuyển đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không được ghi trong Giấy phép xử lý CTNH thì phải có văn bản báo cáo cơ quan cấp phép để được xem xét, chấp thuận. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
5. Lập các loại báo cáo:
a) Báo cáo quản lý CTNH định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (B) ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo cáo;
b) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Báo cáo cơ quan cấp phép về các thay đổi đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự (người đại diện theo pháp luật và các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP) hoặc các chương trình, kế hoạch trong hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy phép xử lý CTNH so với khi được cấp phép.
6. Lập: sổ giao nhận CTNH để theo dõi tên, số lượng, mã CTNH, thời gian, đơn vị chuyển giao hoặc tiếp nhận CTNH với cơ sở xử lý CTNH của mình, bảo đảm khớp với chứng từ CTNH; nhật ký vận hành các hệ thống, phương tiện, thiết bị cho việc xử lý CTNH; sổ theo dõi số lượng, chất lượng, nguồn tiêu thụ của các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ CTNH; hồ sơ trực tuyến theo dõi hành trình phương tiện vận chuyển bằng GPS (hệ thống định vị toàn cầu) và cung cấp quyền truy cập cho cơ quan cấp phép; cơ sở dữ liệu quan trắc tự động liên tục (nếu có).
7. Trường hợp chủ xử lý CTNH đồng thời là chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, việc thực hiện các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường được tích hợp trong nội dung các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký về quản lý CTNH.
8. Khi 02 (hai) tổ chức, cá nhân có nhu cầu liên kết trong đó một bên chỉ thực hiện việc vận chuyển CTNH và chuyển giao trách nhiệm xử lý cho bên còn lại (bao gồm cả cơ sở đang vận hành thử nghiệm xử lý CTNH) thì bên chuyển giao hoặc tiếp nhận phải gửi văn bản đề nghị kèm theo hợp đồng đến cơ quan cấp phép để được xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện. Trường hợp chấm dứt, thay đổi, bổ sung hoặc gia hạn hợp đồng thì phải có văn bản gửi cơ quan cấp phép để xem xét. Thời hạn cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản là 15 (mười lăm) ngày làm việc. Việc chuyển giao chỉ được thực hiện giữa hai bên theo hợp đồng được cơ quan cấp phép chấp thuận, không được phép chuyển giao CTNH cho bên thứ ba.
9. Áp dụng việc kê khai chứng từ CTNH và báo cáo quản lý CTNH trực tuyến trên hệ thống thông tin của Tổng cục Môi trường hoặc thông qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của Tổng cục Môi trường.
10. Lưu trữ với thời hạn 05 (năm) năm tất cả các liên chứng từ CTNH đã sử dụng, báo cáo quản lý CTNH và các hồ sơ, tài liệu liên quan.
11. Trường hợp thay đổi người đảm nhiệm việc quản lý, điều hành, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật của cơ sở xử lý CTNH theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thì người thay thế phải có chứng chỉ quản lý CTNH trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày thay thế người quản lý, điều hành.
12. Phải vận chuyển CTNH về cơ sở xử lý để xử lý bằng các hệ thống, thiết bị xử lý CTNH đã được cấp phép sau khi tiếp nhận từ chủ nguồn thải CTNH, trừ trường hợp chuyển giao cho cơ sở xử lý CTNH khác quy định tại Khoản 3, Khoản 8 Điều này.
13. Bảo đảm các hệ thống, phương tiện, thiết bị vận chuyển, xử lý CTNH (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH) đã được cấp phép và công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý và trạm trung chuyển (nếu có) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này trong quá trình vận hành.
1. Quản lý, kiểm tra điều kiện, hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo, chứng từ liên quan đến các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy phép quản lý CTNH do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Sao gửi Giấy phép xử lý CTNH hoặc Quyết định thu hồi Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có địa điểm cơ sở xử lý được cấp phép và công khai thông tin trên trang thông tin điện tử do Tổng cục Môi trường quản lý.
3. Tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về CTNH; tổ chức, hướng dẫn việc triển khai đăng ký chủ nguồn thải, kê khai chứng từ CTNH và báo cáo quản lý CTNH trực tuyến; tổ chức việc tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, trao đổi với tổ chức, cá nhân trong quá trình cấp Giấy phép xử lý CTNH.
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
2. Quản lý hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo, chứng từ liên quan đến các tổ chức, cá nhân có Giấy phép quản lý CTNH do tỉnh cấp.
3. Công khai thông tin về Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH do mình cấp trên Cổng thông tin điện tử (nếu có).
4. Lập các báo cáo:
a) Báo cáo quản lý CTNH định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (C) ban hành kèm theo Thông tư này (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm) trong thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo cáo tương ứng, bao gồm cả nội dung về việc thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Thông tư này (nếu có);
b) Báo cáo đột xuất về quản lý CTNH theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Có văn bản trả lời văn bản lấy ý kiến về việc cấp phép xử lý CTNH theo quy định tại Khoản 5 Điều 17, Điểm b Khoản 3 Điều 18, Khoản 3 Điều 19 Thông tư này.
LIST OF HAZARDOUS WASTES, TECHNICAL REQUIREMENTS AND PROCEDURES FOR HAZARDOUS WASTE MANAGEMENT
Article 5. List of hazardous wastes, codes of hazardous wastes, and hazardous waste management numbers
1. The list of hazardous wastes and codes of hazardous wastes are provided in Appendix 1 enclosed herewith.
2. Hazardous waste management numbers are registration numbers of the registers of hazardous waste source owners, licenses for hazardous waste treatment, licenses for hazardous waste management (common name of licenses of management/transport/treatment/destruction of hazardous wastes issued before the issuance date of this Circular).
Article 6. Identification and classification of hazardous wastes
1. Hazardous wastes shall be identified according to Appendix 1 enclosed herewith and environmental standards on limits of hazardous wastes.
2. Hazardous wastes must be classified by the source owner when:
a) Hazardous wastes are moved to storage at the same establishment where hazardous wastes are produced;
b) Hazardous wastes are moved an external establishment for treatment other than storage of the establishment where hazardous wastes are produced.
3. In case hazardous wastes are reused, recycled, treated, or used for energy production at the generating facility, the source owner may decide whether to classify hazardous wastes depending on available technologies.
Article 7. Technical requirements and procedures for hazardous waste management
1. Hazardous waste source owners shall fulfill the duties prescribed in Article 7 of Decree No. 38/2015/ND-CP with regard to the technical requirements and procedures prescribed in Clauses 2 to 9 of this Article.
2. Prepare an area for storage of hazardous wastes; store hazardous wastes in packages or storing devices that satisfy technical requirements and management procedures in Appendix 2 (A) enclosed herewith.
3. Requirements for transfer of hazardous wastes:
A) Only sign contract to transfer hazardous wastes to entities having legitimate licenses for hazardous waste treatment or hazardous waste management;
b) When exporting hazardous wastes for overseas treatment, the source owner must comply with Basel Convention on the Control of Transboundary Movements of Hazardous Wastes and Their Disposal (hereinafter referred to as Basel Convention) according to Article 23 of this Circular.
4. Use the documents provided in Appendix 3 enclosed herewith for every transfer of hazardous wastes, except for the following cases:
a) Reuse, treatment, recycling of hazardous wastes within the premises of the facility;
b) The case mentioned in Clause 4 Article 24 of this Circular.
5. Within 06 months from the transfer date, if the last two copies of the documents are not received without acceptable explanation in writing from the transferee, the hazardous waste source owner shall send a report to the Department of Natural Resources and Environment of the province or Vietnam Environment Administration as prescribed by law.
6. Making and submitting reports:
a) Make annual reports on hazardous waste management (the reporting period is from January 01 to December 31) using the form provided in Appendix 4 (A) enclosed herewith and submit them to the Department of Natural Resources and Environment by January 31 of the succeeding year. In the case mentioned in Point a Clause 3 Article 12 of this Circular, the hazardous waste source owner shall only submit one report within one month from the day on which the facility is shut down;
b) Submit extraordinary reports at the request of competent authorities.
7. Retain all copies of hazardous waste documents, reports on hazardous waste management, and relevant documents for 5 years in order to provide them for competent authorities on request.
8. Make paper documents simultaneously with online reports on the system of Vietnam Environment Administration or via email at the written request of competent authorities.
9. The reuse, recycle, treatment of hazardous wastes, or use of hazardous wastes for energy production must satisfy the technical requirements and procedures in Appendix 2 (A) enclosed herewith and be registered in the register of hazardous waste source owners.
Article 8. Technical requirements and procedures related to herbal ingredients for licensing hazardous waste management
1. The equipment for storage, transport, and treatment of hazardous wastes (including reuse, recycle, treatment of hazardous wastes) must satisfy the technical requirements and procedures in Appendix 2 (B) enclosed herewith.
2. Means of transport of hazardous wastes must have global positioning systems (GPS) and connected to the online network to find the locations and record the travel of hazardous wastes.
3. Each vehicle, each piece of equipment may only be registered for one License for hazardous waste treatment, except for means of sea, rail, and air transport.
4. Environmental protection works at the hazardous waste treatment facility and transit stations (if any) must satisfy the technical requirements and management procedures in Appendix 2 (B) enclosed herewith.
5. The entities applying for the license for hazardous waste treatment must establish procedures for safe operation of systems, vehicles, equipment; plans for pollution control, environmental protection, occupational safety, health protection, prevention of and response to accidents; annual training, pollution treatment, and environmental protection upon shutdown; programs for environment surveillance, treatment surveillance, and assessment of hazardous waste treatment according to the contents of Appendix 5 (B) enclosed herewith.
6. The entities applying for the license for hazardous waste treatment must make brief instruction sheets or diagrams about safe operation procedures mentioned in Clause 5 of this Article so they can be put up at convenient and noticeable positions on the vehicle, in the treatment facility and transit station (if any).
Article 9. Technical requirements and procedures applied to owners of hazardous waste management facilities
1. Owners of hazardous waste management facilities shall fulfill the duties prescribed in Article 12 of Decree No. 38/2015/ND-CP with regard to the technical requirements and procedures prescribed in clauses 2 to 13 of this Article.
2. Take management measure and responsibility for the operation of borrowed/rented vehicles during the transport of hazardous wastes; submit reports on change, extension, or termination of the contract related to the borrowed/rented vehicles within 15 working days from the date of change, extension, or termination of contract.
3. When participating in the domestic transport of hazardous wastes that are transported across the border, the owner of treatment facility shall cooperate with the hazardous waste source owner or the exporter that represents the hazardous waste source owner in complying with regulations of Basel Convention as prescribed in Article 22 of this Circular.
4. When the treatment facility wishes to use a vehicle that satisfy the technical requirements and management procedures in Appendix 2 (B) enclosed herewith but is not mentioned in the License for hazardous waste treatment, a report shall be submitted to the licensing authority for consideration. Within 15 working days, Vietnam Environment Administration shall make written response. Explanation must be provided if the request is rejected.
5. Making reports:
a) Submit annual reports on hazardous waste management according to the form provided in Appendix 4 (B) enclosed herewith within 01 months from the end of the reporting period;
b) Submit extraordinary reports at the request of competent authorities;
c) Submit reports to the licensing authority on changes of equipment, personnel (legal representative and the persons mentioned in Point a Clause 5 Article 9 of Decree No. 38/2015/ND-CP) or programs, plans enclosed with the License for hazardous waste treatment.
6. Keep a log of names, quantities, codes of hazardous wastes, transfer time, transferors, transferees of hazardous wastes; a log of operation of systems, vehicles, and equipment serving hazardous waste treatment; a log of quantity, quality, outlets of products obtained from recycling or treatment of hazardous wastes; make online documents to monitor the travel of vehicles by GPS and grant access to the licensing authority; create an automatic continuous monitoring database (if any).
7. If the owner of hazardous waste management facility is also the owner of solid domestic waste treatment facility or common solid industrial waste treatment facility, the reports, documents, and logs related to management of solid domestic wastes or common solid industrial wastes are integrated in the reports, documents, and logs of hazardous waste management.
8. When 02 entities seeks a cooperation in which one party is responsible for transport of hazardous wastes while the other is responsible for treatment (including facilities test running their hazardous waste treatment systems), the transferor or transferee must send a written request and the contract to the licensing authority for consideration and approval. If the contract is terminated, changed, or extended, a notice must be sent to the licensing authority for consideration. The licensing authority shall make a written response within 15 working days. Transfer shall be carried out between two parties under the contract approved by the licensing authority. Hazardous wastes must not be transferred to any third party.
9. Make paper documents simultaneously with online reports on the system of Vietnam Environment Administration or via email at the written request of Vietnam Environment Administration.
10. Retain all copies of hazardous waste documents, reports on hazardous waste management, and relevant documents for 5 years.
11. If the person in charge of management or professional training of the hazardous waste treatment facility as prescribed in Point a Clause 5 Article 9 of Decree No. 38/2015/ND-CP, the replacement must obtain the certificate of training in hazardous waste management within 06 months from the date of replacement.
12. After being delivered by the source owner, hazardous wastes must be transported to the treatment facilities in order to be treated with the licensed systems and equipment, unless they are transferred to another hazardous waste treatment facility as prescribed in Clause 3 or Clause 8 of this Article.
13. The licensed systems, vehicles, and equipment for transport and treatment of hazardous wastes, and environmental protection works at the treatment facility and transit station (if any) must satisfy must the satisfy technical requirements and procedures in Appendix 2 (B) enclosed herewith throughout their operation.
Article 10. Responsibility of Vietnam Environment Administration
1. Manage, inspect the fulfillment of conditions, the operation, contracts, reports, and documents relevant to the entities having the licenses for hazardous waste treatment or hazardous waste management issued by the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. Send copies of licenses for hazardous waste treatment or Decisions on revocation of license issued by the Ministry of Natural Resources and Environment to People’s Committees of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as the People’s Committee of the province), Departments of Natural Resources and Environment of provinces where the licensed treatment facilities are located, and post them on the website of Vietnam Environment Administration.
3. Develop and operate the national database and information system about hazardous wastes; organize, provide guidance on registration of hazardous waste source owners, declaration of hazardous waste documents, and online submission of reports on hazardous waste management; organize the enhancement of information system or emails to send notices, instructions, and discussion with other entities during the process of issuance of licenses for hazardous waste treatment.
Article 11. Responsibility of Departments of Natural Resources and Environment
1. Perform the duties mentioned in Clause 1 and Clause 2 Article 14 of Decree No. 38/2015/ND-CP.
2. Manage the operation, contracts, reports, and documents related to the entities having licenses for hazardous waste management issued by the provincial governments.
3. Publish information about registers of hazardous waste source owners they issue on the web portal (if any).
4. Make the following reports:
a) Submit annual reports hazardous waste management (the form is provided in Appendix 4 (C) enclosed herewith) within 03 months from the end of the reporting period, including collection, transport, and treatment of hazardous wastes under the plans approved by the People’s Committees of provinces according to Article 23 and Article 24 of this Circular (if any);
b) Submit extraordinary reports on hazardous waste management at the request of the Minister of Natural Resources and Environment.
5. Offer opinions about issuance of licenses for hazardous waste treatment according to Clause 5 Article 17, Point b Clause 3 Article 18, and Clause 3 Article 19 of this Circular.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực