Chương I Thông tư 36/2015/TT-BTNMT quản lý chất thải nguy hại: Quy định chung
Số hiệu: | 36/2015/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Minh Quang |
Ngày ban hành: | 30/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2015 |
Ngày công báo: | 29/08/2015 | Số công báo: | Từ số 953 đến số 954 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện cấp phép xử lý chất thải nguy hại
Ngày 30/6/2015, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại (CTNH) quy định điều kiện cấp phép xử lý chất thải nguy hại như sau:
- Các phương tiện, thiết bị lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTNH phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phương tiện vận chuyển CTNH phải có hệ thống định vị vệ tinh (GPS) được kết nối mạng thông tin trực tuyến để xác định vị trí và ghi lại hành trình vận chuyển CTNH.
- Một phương tiện, thiết bị chỉ được đăng ký cho một Giấy phép xử lý CTNH, trừ các phương tiện vận chuyển đường biển, đường sắt, đường hàng không.
- Công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý CTNH và trạm trung chuyển CTNH (nếu có) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này.
…
Thông tư 36/2015/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 01/9/2015 và thay thế Thông tư 12/2011/TT-BTNMT
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định chi tiết Khoản 3 Điều 90, Khoản 6 Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường; Khoản 3 Điều 8, Khoản 11 Điều 9, Khoản 7 Điều 10, Khoản 5 Điều 11, Khoản 1 Điều 13, Khoản 6 Điều 49, Khoản 1 Điều 65 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu (sau đây viết tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP).
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân trong nước hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến chất thải nguy hại (sau đây viết tắt là CTNH).
Số lượng CTNH trong các hồ sơ, giấy phép, báo cáo, chứng từ và các giấy tờ khác quy định tại Thông tư này thống nhất sử dụng đơn vị tính là kilôgam (sau đây viết tắt là kg).
1. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ, kế hoạch và báo cáo quy định tại Thông tư này không phải chứng thực nhưng phải được tổ chức, cá nhân đóng dấu giáp lai hoặc dấu treo vào từng trang bản sao và chịu trách nhiệm về tính xác thực của bản sao trước khi nộp cơ quan có thẩm quyền.
2. Các hồ sơ, kế hoạch, chứng từ và báo cáo được tổ chức, cá nhân lập theo quy định tại Thông tư này phải được đóng dấu giáp lai hoặc đóng dấu treo vào từng trang để xác thực trước khi nộp cơ quan có thẩm quyền.
3. Việc ủy quyền để ký, đóng dấu các hồ sơ, hợp đồng, chứng từ, kế hoạch, báo cáo lập theo quy định tại Thông tư này được thực hiện như sau:
a) Chủ nguồn thải CTNH chỉ được ủy quyền cho các cơ sở phát sinh CTNH được ghi trong Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH;
b) Chủ xử lý CTNH chỉ được ủy quyền cho các cơ sở xử lý CTNH được ghi trong Giấy phép xử lý CTNH được cấp theo quy định tại Thông tư này;
c) Chủ hành nghề quản lý CTNH chỉ được ủy quyền cho các cơ sở xử lý và đại lý vận chuyển CTNH được ghi trong Giấy phép hành nghề quản lý CTNH được cấp theo quy định có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành;
d) Chủ vận chuyển CTNH hoặc chủ xử lý, tiêu hủy CTNH chỉ được ủy quyền cho cơ sở được ghi trong Giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH hoặc Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH được cấp theo quy định có trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
This Circular elaborates Clause 3 Article 90 and Clause 6 Article 141 of the Law on Environment protection; Clause 3 Article 8, Clause 11 Article 9, Clause 7 Article 10, Clause 5 Article 11, Clause 1 Article 13, Clause 6 Article 49, and Clause 1 Article 65 of the Government's Decree No. 38/2015/ND-CP dated April 24, 2015 on management of wastes and scrap (hereinafter referred to as Decree No. 38/2015/ND-CP).
This Circular applies to regulatory bodies, Vietnamese or foreign organizations and individuals (hereinafter referred to as entities) whose activities involve hazardous wastes.
Article 3. Unit of measurement of hazardous wastes
The amount of hazardous wastes in licenses, reports, and other documents mentioned in this Circular shall be expressed as kilogram (kg).
Article 4. Authentication of documents and authorization
1. Authentication of copies of documents in the dossiers, plans, and reports mentioned in this Circular are not required. However, each page must bear the issuer’s seal and the issuer is responsible for their authenticity before they are submitted to competent authorities.
2. Each page of the documents, plans, and reports issued by organizations and individuals as prescribed in this Circular must bear the seal of the issuer for authentication before they are submitted to competent authorities.
3. The authorization to sign, seal documents, contracts, plans, and reports mentioned in this Circular shall be given as follows:
a) Hazardous waste source owner may only authorize the facilities producing hazardous wastes written in the register of hazardous waste source owners;
b) Owners of hazardous waste treatment facilities may only authorize the facilities written on the License for hazardous waste treatment prescribed by this Circular;
c) Owners of hazardous waste management establishments may only authorize the facilities and hazardous waste transport agents written on the License for hazardous waste management issued before the effective date of this Circular;
d) Owners of hazardous waste transport establishments or hazardous waste treatment/destruction establishments may only authorize the establishments written on the License for hazardous waste transport/treatment/destruction issued before the effective date of this Circular.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực