Chương III Thông tư 35/2015/TT-BTNMT bảo vệ môi trường khu kinh tế khu công nghiệp khu chế xuất: Bảo vệ môi trường khu công nghiệp
Số hiệu: | 35/2015/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Minh Quang |
Ngày ban hành: | 30/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 17/08/2015 |
Ngày công báo: | 24/07/2015 | Số công báo: | Từ số 859 đến số 860 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Quy hoạch các khu chức năng trong khu công nghiệp phải bảo đảm giảm thiểu ảnh hưởng của các loại hình sản xuất gây ô nhiễm với các loại hình sản xuất khác; thuận lợi cho công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
2. Các dự án trong khu công nghiệp có khoảng cách an toàn môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật để giảm thiểu khả năng ảnh hưởng đến các cơ sở khác trong khu công nghiệp và các đối tượng kinh tế - xã hội xung quanh khu công nghiệp.
3. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường được bố trí phù hợp với các loại hình đầu tư trong khu công nghiệp, bảo đảm giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường xung quanh.
4. Diện tích cây xanh trong phạm vi khu công nghiệp tối thiểu chiếm 10% tổng diện tích của toàn bộ khu công nghiệp.
1. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khu công nghiệp bao gồm: hệ thống thoát nước mưa, hệ thống xử lý nước thải tập trung (gồm hệ thống thu gom nước thải, nhà máy xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước thải), khu vực lưu giữ chất thải rắn (nếu có), hệ thống quan trắc nước thải tự động và các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khu công nghiệp phải được thiết kế đồng bộ và tuân theo quy định, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng và quy định, quy chuẩn kỹ thuật môi trường có liên quan.
2. Hệ thống thoát nước trong khu công nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Tách riêng hệ thống thu gom, thoát nước thải với hệ thống thoát nước mưa;
b) Hệ thống thu gom, thoát nước thải phải có vị trí, cốt hố ga phù hợp để đấu nối với điểm xả nước thải của các cơ sở và bảo đảm khả năng thoát nước thải của khu công nghiệp; vị trí đấu nối nước thải nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát nước khu công nghiệp và đặt bên ngoài phần đất của các cơ sở;
c) Điểm xả thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp tại nguồn tiếp nhận phải bố trí bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, có biển báo, có sàn công tác diện tích tối thiểu là một (01) m2 và có lối đi để thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát nguồn thải.
3. Nhà máy xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có thể chia thành nhiều đơn nguyên (mô-đun) phù hợp với tiến độ lấp đầy và hoạt động của khu công nghiệp nhưng phải bảo đảm xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; có đồng hồ đo lưu lượng nước thải đầu vào; có công tơ điện độc lập; khuyến khích việc áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng;
b) Có hệ thống quan trắc tự động, liên tục đối với các thông số: lưu lượng nước thải đầu ra, pH, nhiệt độ, COD, TSS và một số thông số đặc trưng khác trong nước thải của khu công nghiệp trước khi thải ra nguồn tiếp nhận theo yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Hệ thống quan trắc tự động phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật kết nối để truyền dữ liệu tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.
4. Việc xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước mưa của khu công nghiệp phải hoàn thành trước khi khu công nghiệp đi vào hoạt động.
1. Nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp:
a) Nước thải phải được xử lý theo điều kiện ghi trong văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom của khu công nghiệp để tiếp tục xử lý tại nhà máy xử lý nước thải tập trung bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Nước thải từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý phải có hợp đồng xử lý nước thải với đơn vị có chức năng phù hợp theo quy định hiện hành.
2. Mạng lưới thu gom và hệ thống thoát nước mưa, nước thải phải được thường xuyên duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn trong điều kiện vận hành bình thường.
3. Quản lý và vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung:
a) Từng đơn nguyên (mô-đun) hoặc nhà máy xử lý nước thải tập trung phải vận hành thường xuyên theo quy trình công nghệ đã được phê duyệt, bảo đảm xử lý toàn bộ nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; có nhật ký vận hành được ghi chép đầy đủ, lưu giữ để phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra. Nhật ký vận hành bảo đảm gồm các nội dung: lượng nước thải, lượng điện tiêu thụ, hóa chất sử dụng, lượng bùn thải;
b) Thiết bị đo lưu lượng nước thải đầu vào, thiết bị quan trắc tự động duy trì hoạt động 24/24 giờ và truyền dữ liệu tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương;
c) Có ít nhất ba (03) người quản lý vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung, trong đó cán bộ phụ trách phải có trình độ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành công nghệ môi trường, công nghệ hóa học, công nghệ sinh học, kỹ thuật điện hoặc kỹ thuật cấp, thoát nước.
4. Các trường hợp được miễn trừ đấu nối:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định, đồng thời việc đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp tạo chi phí bất hợp lý cho cơ sở;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải vượt quá khả năng tiếp nhận, xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp, đồng thời cơ sở có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp mà khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đồng thời cơ sở có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
5. Đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này, chủ cơ sở thống nhất với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp về giải pháp tách đấu nối để tự xử lý nước thải và gửi báo cáo theo quy định tại Khoản 7 Điều 16 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là Nghị định số 18/2015/NĐ-CP). Báo cáo bao gồm:
a) Văn bản đề nghị và báo cáo giải pháp tách đấu nối để tự xử lý nước thải của cơ sở trong khu công nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này (kèm theo kết quả quan trắc nước thải định kỳ mới nhất);
b) Biên bản thỏa thuận tách đấu nối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp.
6. Không pha loãng nước thải trước điểm xả thải quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp phát sinh khí thải, tiếng ồn phải đầu tư, lắp đặt hệ thống xử lý khí thải, giảm thiểu tiếng ồn bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp phát sinh khí thải thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP phải thực hiện đăng ký chủ nguồn khí thải, quan trắc khí thải tự động, liên tục và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.
3. Khuyến khích việc áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, đặc biệt đối với các ngành công nghiệp có nguy cơ phát thải các chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí lớn.
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp phải phân loại chất thải rắn thông thường, chất thải y tế và chất thải nguy hại; tự xử lý hoặc ký hợp đồng thu gom, xử lý với đơn vị có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Bùn cặn của nhà máy xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước của khu công nghiệp và các cơ sở trong khu công nghiệp phải được thu gom, vận chuyển và xử lý hoặc tái sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý bùn thải.
1. Chương trình quản lý và giám sát môi trường của khu công nghiệp phải bao gồm kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường với các nội dung chính sau đây:
a) Xác định và đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trong quá trình hoạt động của khu công nghiệp, các tình huống đối với từng loại nguy cơ có thể xảy ra sự cố môi trường;
b) Các biện pháp phòng ngừa đối với từng sự cố môi trường; biện pháp loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố môi trường;
c) Phương án bố trí lực lượng tại chỗ để bảo đảm sẵn sàng ứng phó và khắc phục đối với từng tình huống sự cố môi trường; kế hoạch tập huấn, huấn luyện về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường;
d) Lắp đặt, kiểm tra và bảo đảm các thiết bị, dụng cụ, phương tiện cần thiết để ứng phó sự cố môi trường;
đ) Cơ chế thực hiện, phương thức thông báo, báo động và huy động nguồn nhân lực, trang thiết bị trong và ngoài khu công nghiệp để ứng phó theo mức độ sự cố môi trường; cơ chế phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân liên quan tại khu vực trong quá trình ứng phó sự cố môi trường;
e) Các giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường khi xảy ra sự cố môi trường;
g) Phương án huy động nguồn tài chính cho việc thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường.
2. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Trong quá trình xây dựng và hoạt động của khu công nghiệp, khi có điều chỉnh về quy mô, quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật, danh mục ngành nghề nhưng chưa đến mức phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng phải gửi báo cáo theo quy định tại Khoản 7 Điều 16 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo, cơ quan có thẩm quyền xem xét và thông báo kết quả cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp. Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đoàn kiểm tra thực tế, lấy ý kiến chuyên gia và cơ quan có liên quan để xem xét, quyết định.
ENVIRONMENTAL PROTECTION OF INDUSTRIAL PARKS
Article 7. Environmental protection requirements in industrial park construction planning
1. A plan on functional quarters within an industrial park must ensure minimum impacts of polluting production activities on other production activities and facilitate the prevention of and response to environmental incidents.
2. Projects in an industrial park must ensure an environmental safety distance according to national technical regulations on technical infrastructural facilities to mitigate possible impacts on other establishments in the industrial park and surrounding socio-economic subjects.
3. Technical infrastructure for environmental protection shall be arranged in a way suitable to various forms of investment in an industrial park, ensuring minimum bad impacts on surrounding environment.
4. Greenery coverage in an industrial park must account for at least 10 percent of the industrial park’s total area.
Article 8. Construction of technical infrastructure for environmental protection of industrial parks
1. Technical infrastructure for environmental protection of an industrial park includes the rainwater drainage system, centralized wastewater treatment system (including the wastewater collection system, centralized wastewater treatment plant, and wastewater drainage system), solid waste storage area (if any), automatic wastewater observation system and other technical infrastructure facilities for environmental protection. Technical infrastructure for environmental protection of an industrial park shall be synchronously designed and conformable with construction technical regulations and relevant environmental technical regulations.
2. A water drainage system in an industrial park must satisfy the following requirements:
a/ The wastewater collection and drainage system is separated from the rainwater drainage system;
b/ Manholes of the wastewater collection and drainage system must be located at positions and have depths for easy connection to establishments’ wastewater discharging points and ensure the industrial park’s wastewater drainage capacity; the wastewater connection points must lie along the collection route of the water drainage system of the industrial park and outside the premises of establishments;
c/ The discharging point of the centralized wastewater treatment system of the industrial park at receiving waters must be outside the fence of the industrial park with signs and a working area of at least one (1) square meter and a convenient passage for the inspection and control of waste sources.
3. A centralized wastewater treatment plant of an industrial park must meet the following requirements:
a/ Being divisible into various modules suitable to the schedule of occupancy and operation of the industrial park but ensuring treatment of the whole generated wastewater volume up to environmental technical regulations; having an input wastewater flow meter and an independent electric meter. Application of environment-friendly and energy-efficient technologies is encouraged;
b/ Having a system for automatic and constant observation of the output wastewater flow, pH, temperature, COD, TSS and some other typical parameters of wastewater generated by the industrial park before wastewater is discharged into receiving waters according to the requirement specified in the decision approving the environmental impact assessment report. The automatic observation system must ensure automatic and constant transmission of data to the provincial-level Department of Natural Resources and Environment.
4. The centralized wastewater drainage and treatment system and rainwater drainage system of an industrial park shall be completely constructed before the industrial park is put into operation.
Article 9. Industrial park wastewater management
1. Wastewater of production, business and service establishments operating in an industrial park:
a/ Wastewater shall be treated to meet the conditions specified in written agreements signed with the owner of the industrial park infrastructure construction and commercial operation project before being connected to the collection system of the industrial park for further treatment at the centralized wastewater treatment plant up to environmental technical regulations before being discharged into receiving waters, except the case provided in Clause 4 of this Article;
b/ Production, business and service establishments operating in an industrial park that transfer wastewater to a functional unit for treatment must sign wastewater treatment contracts with the functional unit under current regulations.
2. The rainwater and wastewater collection networks and drainage systems shall be regularly maintained and repaired to ensure normal operation.
3. Management and operation of a centralized wastewater treatment plant:
a/ Each module or the whole of the centralized wastewater treatment plant shall be constantly operated according to the approved technological process to make sure all wastewater be treated up to environmental technical regulations; must have an operation diary for examination and inspection, which fully reflects the wastewater volume, used electricity amount, used chemical and sludge amount;
b/ Input wastewater flow meters and automatic observation devices must operate 24 hours a day and transmit data automatically and constantly to the provincial-level Department of Natural Resources and Environment;
c/ There must be at least three (3) managers of the operation of the centralized wastewater treatment plant, of whom the leading manager must possess a collegial or higher degree in environmental technology, chemical technology, biotechnology, or electricity or water supply or drainage technology.
4. Cases exempted from connection:
a/ Production, business and service establishments apply wastewater treatment measures complying with environmental technical regulations and the connection to the centralized wastewater collection and treatment system of the industrial park causes unreasonable costs to such establishments;
b/ Production, business and service establishments generate an wastewater volume beyond the receiving and treatment capacity of the centralized wastewater treatment system of the industrial park and concurrently apply wastewater treatment measures up to environmental technical regulations;
c/ Production, business and service establishments apply wastewater treatment measures up to environmental technical regulations and operate in an industrial park that has no centralized wastewater treatment system.
5. For the cases specified at Points a and b, Clause 4 of this Article, owners of such establishments shall agree with the owner of the industrial park infrastructure construction and commercial operation project on solutions for disconnection to treat wastewater by themselves and send a report according to Clause 7, Article 16 of the Government’s Decree No. 18/2015/ND-CP of February 14, 2015, prescribing environmental protection master plan, strategic environmental assessment, environmental impact assessment and environmental protection plan (below referred to Decree No. 18/2015/ND-CP). The report must cover:
a/ A written request and a report on solutions to disconnection for wastewater to be treated by the establishment itself according to the form provided in Appendix 3 to this Circular (together with the latest results of constant wastewater observation);
b/ A written agreement on disconnection with the owner of the industrial park infrastructure construction and commercial operation project.
6. Wastewater may not be diluted before reaching the discharging point as specified at Point c, Clause 2, Article 8 of this Circular.
Article 10. Management of exhaust gas and noise in industrial parks
1. Production, business and service establishments operating in an industrial park that emit exhaust gas and cause noise shall procure and install exhaust gas treatment and noise reduction systems conformable to environmental technical regulations.
2. Production, business and service establishments operating in an industrial park that emit exhaust gas on the list specified in the Appendix to Decree No. 38/2015/ND-CP shall register the exhaust gas source owner, observe exhaust gas automatically and constantly and transmit data to the provincial-level Department of Natural Resources and Environment.
3. Application of environment-friendly and energy-efficient technologies, especially in industries causing great air pollution, is encouraged.
Article 11. Management of ordinary solid waste and hazardous waste generated in industrial parks
1. Production, business and service establishments operating in an industrial park shall sort out ordinary solid waste, medical waste and hazardous waste; dispose of such waste themselves or sign collection and disposal contracts with qualified units in accordance with law.
2. Sludge of the centralized wastewater treatment plant and water drainage system of an industrial park and establishments operating therein shall be collected, transported and disposed of or recycled in accordance with regulations on sludge management.
Article 12. Prevention, response to and remediation of environmental incidents in industrial parks
1. An industrial park’s program on environmental management and supervision must include a plan on prevention, response to and remediation of environmental incidents with the following major contents:
a/ Identification and assessment of dangers of environmental incidents that may occur during the operation of the industrial park, circumstances for each type of dangers of environmental incidents that are likely to occur;
b/ Preventive measures for each environmental incident; measures to eliminate causes of environmental incidents;
c/ A plan on arrangement of on-the-spot forces to be ready to respond to and remedy each specific environmental incident circumstance; plan on training and drilling in the prevention, response to and remediation of environmental incidents;
d/ Installation and inspection of necessary equipment, tools and facilities for responding to environmental incidents;
dd/ Implementation mechanism, notification and alert methods and mobilization of manpower and equipment and facilities in and outside the industrial park to cope with environmental incidents of different levels; mechanism for coordination among related organizations and individuals in the area in responding to environmental incidents;
e/ Solutions to addressing environmental pollution when an environmental incident occurs;
g/ A plan to mobilize financial sources for the implementation of the plan on prevention, response to and remediation of environmental incidents.
2. Owners of industrial park infrastructure construction and commercial operation projects shall make and implement plans on prevention, response to and remediation of environmental incidents according to Clause 1 of this Article.
Article 13. Environmental protection upon adjustment of areas, plans and activities of industrial parks
1. During the construction and operation of an industrial park, when making any adjustment to the area, plan, technical infrastructure or list of business lines which is not required to make an environmental impact assessment report, the owner of the industrial park infrastructure construction and commercial operation project shall make a report under Clause 7, Article 16 of Decree No. 18/2015/ND-CP. The report form is provided in Appendix 4 to this Circular.
2. Within twenty (20) working days after receiving the report, the competent agency shall consider and notify the result to the owner of the industrial park infrastructure construction and commercial operation project. In case of necessity, the competent agency may form a team to conduct field inspection and collect opinions of related specialists and agencies before making decision.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực