Chương II Thông tư 35/2015/TT-BTNMT bảo vệ môi trường khu kinh tế khu công nghiệp khu chế xuất: Bảo vệ môi trường khu kinh tế
Số hiệu: | 35/2015/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Minh Quang |
Ngày ban hành: | 30/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 17/08/2015 |
Ngày công báo: | 24/07/2015 | Số công báo: | Từ số 859 đến số 860 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Cơ quan đề nghị thành lập, mở rộng khu kinh tế có trách nhiệm đánh giá khả năng đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường của khu kinh tế. Các nội dung và kết quả đánh giá phải được thể hiện đầy đủ trong hồ sơ thành lập, mở rộng khu kinh tế.
2. Nội dung đánh giá khả năng đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm tra hồ sơ thành lập, mở rộng khu kinh tế của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm tra khả năng đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường, gửi văn bản thông báo kết quả thẩm tra đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xem xét, quyết định thành lập, mở rộng khu kinh tế.
2. Hình thức thẩm tra:
a) Kiểm chứng, đánh giá các thông tin, dữ liệu, kết quả phân tích, đánh giá;
b) Khảo sát hiện trạng môi trường khu vực dự kiến thành lập, mở rộng khu kinh tế. Trường hợp cần thiết, thực hiện đo đạc, lấy mẫu phân tích kiểm chứng;
c) Tham vấn ý kiến các tổ chức, cá nhân liên quan.
1. Cơ quan đề nghị thành lập, mở rộng khu kinh tế có trách nhiệm lập quy hoạch, xây dựng và vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2 Điều này và gửi thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra theo quy định.
2. Công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khu kinh tế bao gồm:
a) Hệ thống thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải rắn;
b) Hệ thống thu gom và thoát nước mưa; hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải;
c) Mạng lưới các điểm quan trắc chất lượng môi trường xung quanh;
d) Quy hoạch diện tích cây xanh;
đ) Các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác.
1. Khi có điều chỉnh quy hoạch trong khu kinh tế, trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường về khả năng đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường của khu kinh tế.
2. Nội dung đánh giá khả năng đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường khi điều chỉnh quy hoạch trong khu kinh tế quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xem xét, có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh quy hoạch trong khu kinh tế. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức đánh giá thực tế, lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
ENVIRONMENTAL PROTECTION OF ECONOMIC ZONES
Article 3. Assessment of the ability to satisfy environmental protection conditions upon establishment or expansion of economic zones
1. The agency proposing the establishment or expansion of an economic zone shall assess the economic zone’s ability to satisfy environmental protection conditions. Assessment contents and results shall be fully presented in the dossier for the establishment or expansion of the economic zone.
2. Assessment contents of the ability to satisfy environmental protection conditions are provided in Appendix 1 to this Circular.
Article 4. Appraisal of the ability to satisfy environmental protection conditions upon establishment or expansion of economic zones
1. Within twenty (20) working days after receiving a written request of the Ministry of Planning and Investment for appraisal of the dossier for the establishment or expansion of an economic zone, the Ministry of Natural Resources and Environment shall appraise the economic zone’s ability to satisfy environmental protection conditions, and notify in writing the appraisal results to the Ministry of Planning and Investment and related agencies for consideration and decision of the establishment or expansion of the economic zone.
2. Forms of appraisal:
a/ Verifying and assessing information, data and analysis and assessment results;
b/ Surveying the environmental status of the sites where economic zones are expected to be established or expanded. In case of necessity, carrying out measurement and taking samples for analysis and verification;
c/ Consulting related organizations and individuals.
Article 5. Technical infrastructure facilities for environmental protection of economic zones
1. The agency proposing the establishment or expansion of an economic zone shall plan, build and operate technical infrastructure facilities for environmental protection of the economic zone prescribed in Clause 2 of this Article and notify such in writing to the Ministry of Natural Resources and Environment for monitoring and inspection under regulations.
2. Technical infrastructure facilities for environmental protection of an economic zone include:
a/ Solid waste collection, storage and disposal system;
b/ Rainwater collection and drainage system; wastewater collection, drainage and treatment system;
c/ Network of surrounding environment quality observation sites;
d/ Greenery coverage;
dd/ Other technical infrastructure facilities for environmental protection.
Article 6. Environmental protection upon adjustment of plans of economic zones
1. When adjusting a plan of an economic zone, in case of necessity, competent agencies may consult the Ministry of Natural Resources and Environment on the economic zone’s ability to satisfy environmental protection conditions.
2. Assessment contents of the ability to satisfy environmental protection conditions upon adjustment of a plan of an economic zone are provided in Appendix 2 to this Circular.
3. Within twenty (20) working days after receiving a written request, the Ministry of Natural Resources and Environment shall consider and send written opinions to agencies competent to decide on adjustment of plans of economic zones. In case of necessity, the Ministry of Natural Resources and Environment may conduct field assessments and collect opinions of related organizations and individuals.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực