Chương II Thông tư 31/2018/TT-BNNPTNT quy định về phân định ranh giới rừng: Quy định cụ thể
Số hiệu: | 31/2018/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Hà Công Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 |
Ngày công báo: | 08/03/2019 | Số công báo: | Từ số 273 đến số 274 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bản đồ hiện trạng rừng theo tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN 11565:2016.
2. Một trong các tài liệu sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyết định thành lập khu rừng; quyết định giao đất; quyết định thuê đất; quyết định giao rừng; quyết định thuê rừng.
1. Phân định ranh giới tiểu khu, khoảnh, lô và ranh giới chủ rừng trên bản đồ hiện trạng rừng.
2. Thiết kế vị trí các mốc, bảng phân định ranh giới trên bản đồ hiện hạng rừng.
1. Sử dụng bản đồ hiện trạng rừng làm bản đồ phân định ranh giới rừng.
2. Trường hợp có sự thay đổi về ranh giới, diện tích do chuyển mục đích sử dụng đất, sử dụng rừng; điều chỉnh địa giới hành chính; chuyển nhượng có thay đổi tên chủ rừng, thực hiện hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng rừng để sử dụng làm bản đồ phân định ranh giới theo trình tự sau:
a) Cập nhật, thu thập số liệu, tài liệu về sự thay đổi ranh giới, diện tích rừng;
b) Chuyển ranh giới tiểu khu, khoảnh, lô và ranh giới chủ rừng lên bản đồ hiện trạng rừng.
3. Đơn vị thực hiện
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hiệu chỉnh bản đồ hiện hạng rừng cấp tỉnh;
b) Cơ quan kiểm lâm cấp huyện hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng rừng cấp huyện và xã; trường hợp không có cơ quan kiểm lâm cấp huyện, cơ quan kiểm lâm cấp tỉnh thực hiện.
1. Sử dụng bản đồ phân định ranh giới rừng tại Điều 5 Thông tư này để xác định sơ đồ vị trí mốc, bảng.
2. Vị trí mốc: chỉ xác định vị trí mốc đối với ranh giới tiếp giáp giữa các chủ rừng lân cận tại các vị trí đổi hướng của đường ranh giới, nơi không có điểm đặc trưng, khó phân định ranh giới; không xác định mốc ở những nơi đường ranh giới có các điểm đặc trưng. Khoảng cách giữa các mốc không quá 2.000 m. Trường hợp những nơi giáp khu dân cư có nhiều nguy cơ bị xâm hại, nơi ranh giới khó nhận biết do có quá ít các điểm đặc trưng như vùng đồi bát úp hoặc đất bằng ven biển, khoảng cách các mốc không quá 1.000 m. Số hiệu mốc đánh theo thứ tự từ mốc số 1 đến mốc cuối cùng trên đường ranh giới theo chiều kim đồng hồ.
3. Vị trí bảng: được xác định ở các vị trí có đường giao thông qua lại hoặc nơi gần các khu dân cư, nơi rừng có nguy cơ bị xâm hại cao.
1. Bản đồ phân định ranh giới quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Sơ đồ vị trí mốc, bảng trên bản đồ phân định ranh giới rừng quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Một trong các tài liệu sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyết định thành lập khu rừng; quyết định giao đất; quyết định thuê đất; quyết định giao rừng; quyết định thuê rừng.
4. Hồ sơ mốc ranh giới sử dụng đất theo quyết định giao đất, quyết định giao rừng, quyết định cho thuê đất, quyết định thuê rừng được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
1. Những khu rừng đã được phân định ranh giới trên thực địa, không thực hiện phân định lại ranh giới rừng.
2. Trường hợp chưa thực hiện phân định ranh giới rừng trên thực địa hoặc có sự thay đổi về ranh giới rừng, tiến hành phân định ranh giới rừng theo trình tự sau:
a) Thu thập tài liệu và bản đồ quy định tại Điều 7 Thông tư này;
b) Mô tả đường phân định ranh giới rừng trên bản đồ phân định ranh giới rừng quy định tại Điều 5 Thông tư này;
c) Xác định vị trí mốc, bảng trên thực địa theo sơ đồ vị trí mốc, bảng trên bản đồ phân định ranh giới rừng quy định tại Điều 6 Thông tư này;
d) Cắm mốc, bảng trên thực địa.
3. Đơn vị thực hiện:
a) Đối với nội dung quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức thực hiện;
b) Đối với nội dung quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, chủ rừng thực hiện có sự chứng kiến của cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh đối với những địa phương không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
4. Đối với những khu vực có tranh chấp mà không thỏa thuận được giữa các chủ rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì lập biên bản đối với từng trường hợp cụ thể theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Thông tư này; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thẩm quyền. Sau khi khu vực có tranh chấp được giải quyết, thực hiện phân định ranh giới rừng theo khoản 2 Điều này.
1. Nội dung mô tả: các điểm đặc trưng, hướng, tọa độ, khoảng cách giữa các điểm đặc trưng và chiều dài đường ranh giới rừng.
2. Phương pháp mô tả
a) Trường hợp đường phân định ranh giới khu rừng đã có kết quả mô tả hoặc khu rừng liền kề đã mô tả thì sử dụng kết quả mô tả đó.
b) Trường hợp đường phân định ranh giới khu rừng chưa được mô tả, thực hiện như sau: đường phân định ranh giới bắt đầu từ điểm đặc trưng đầu tiên tại điểm cực Bắc của khu rừng, mô tả theo chiều kim đồng hồ, bảo đảm tính liên tục, khép kín trên toàn bộ đường phân định ranh giới rừng. Trường hợp trên đường phân định ranh giới khu rừng không có điểm đặc trưng, sử dụng máy định vị (GPS) để xác định tọa độ và mô tả đường phân định ranh giới theo tọa độ đó.
3. Lập bản mô tả đường phân định ranh giới rừng theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Thông tư này.
4. Lập bảng tọa độ các điểm đặc trưng trên đường phân định ranh giới rừng theo Mẫu số 03 Phụ lục kèm theo Thông tư này. Tọa độ các điểm đặc trưng đo 03 lần bằng GPS và lấy giá trị bình quân.
1. Những khu rừng đã xác định vị trí mốc, bảng phù hợp với kết quả thiết kế vị trí các mốc, bảng theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, không thực hiện xác định lại vị trí.
2. Trường hợp không thuộc khoản 1 Điều này, tiến hành xác định vị trí mốc, bảng như sau:
a) Căn cứ kết quả thiết kế vị trí các mốc, bảng theo quy định tại Điều 6 Thông tư này để xác định vị trí mốc, bảng ngoài thực địa, trừ các vị trí mốc trùng với điểm đặc trưng;
b) Căn cứ kết quả tại điểm a khoản này để xác định cụ thể tọa độ vị trí mốc, bảng trên đường phân định ranh giới của khu rừng. Tọa độ vị trí mốc, bảng được đo 03 lần bằng GPS lấy giá trị bình quân và lập bản tọa độ vị trí mốc, bảng theo Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo Thông tư này.
c) Lập bảng tổng hợp vị trí tọa độ mốc, bảng theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp vị trí mốc, bảng trên thực địa có sai khác so với thiết kế trên bản đồ phân định ranh giới rừng quy định tại Điều 6 Thông tư này, phải hiệu chỉnh vị trí mốc, bảng trên bản đồ cho phù hợp với thực địa.
1. Quy định về mốc
a) Mốc làm bằng bê tông cốt thép đảm bảo bền vững, chắc chắn, có tiết diện hình chữ nhật, kích thước mốc: cao 100 cm, rộng 30 cm, dày 12 cm, có đế dùng để cắm mốc.
b) Mốc ghi tên chủ rừng, loại rừng và số hiệu mốc. Phần mốc nổi trên mặt đất sơn màu trắng, chữ số được viết trên mặt bên của mốc, cách mặt trên của mốc 3 cm; chữ in hoa đều nét, cỡ chữ cao 3 cm, rộng 2 cm bằng sơn đỏ.
2. Quy định về bảng
a) Bảng làm bằng bê tông cốt thép đảm bảo bền vững, chắc chắn, kích thước cao 100 cm, rộng 150 cm, dày 5 cm.
b) Bên trái bảng thể hiện sơ đồ khu rừng, bên phải ghi tên khu rừng và nội dung yêu cầu quản lý, bảo vệ rừng.
3. Đối với những nơi đã cắm mốc, bảng khác với quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này, vẫn được tiếp tục sử dụng mốc, bảng cũ.
1. Những khu rừng đã cắm mốc, bảng phù hợp với quy định tại Điều 10 Thông tư này, không thực hiện cắm lại.
2. Trường hợp không thuộc khoản 1 Điều này, tiến hành cắm mốc, bảng như sau:
a) Mốc được cắm cố định xuống đất trên đường phân định ranh giới rừng bảo đảm bền vững, chắc chắn, phần nổi trên mặt đất cao 50 cm, mặt ghi số hiệu mốc và tên khu rừng quay ra phía ngoài.
b) Bảng được gắn vào cột hình vuông cao 300 cm, rộng 15 cm, dày 15 cm, được cắm cố định xuống đất, phần chôn sâu dưới mặt đất 100 cm đảm bảo vững chắc.
1. Chủ rừng có trách nhiệm quản lý, bảo vệ mốc, bảng trong phạm vi ranh giới diện tích được giao, được thuê.
2. Trường hợp mốc, bảng bị xê dịch, bị mất hay hư hỏng, chủ rừng thực hiện khôi phục lại mốc, bảng theo đúng vị trí ban đầu.
1. Sơ đồ vị trí mốc, bảng trên bản đồ phân định ranh giới rừng quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Bản mô tả đường phân định ranh giới rừng theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Thông tư này.
3. Bảng tọa độ các điểm đặc trưng trên đường phân định ranh giới rừng theo Mẫu số 03 Phụ lục kèm theo Thông tư này.
4. Bản tọa độ vị trí mốc, bảng theo Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo Thông tư này.
5. Bảng tổng hợp vị trí tọa độ vị trí mốc, bảng theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Thông tư này.
1. Thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
2. Hồ sơ của chủ rừng là tổ chức được lập thành 04 bộ, quản lý tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc cơ quan kiểm lâm cấp tỉnh trong trường hợp không có cơ quan kiểm lâm cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng.
3. Hồ sơ của các chủ rừng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này do chủ rừng tự lập và quản lý.
Section 1. DELIMITATION OF FOREST BOUNDARIES ON MAPS
Article 3. Bases for forest boundary delimitation
1. Forest status maps in compliance with the Vietnamese standard No. TCVN 11565:2016.
2. One of the following documents: certificate of land use right; decision of forest zone establishment; land allocation decision; land rent decision; forest allocation decision; forest rent decision.
Article 4. Contents of forest boundary delimitation
1. Delimiting boundaries of compartments, sub-compartments, plots of forest and boundaries of forest owners on forest status maps.
2. Designing locations of markers and signs of boundary delimitation on forest status maps.
Article 5. Delimiting boundaries of compartments, sub-compartments, plots of forest and boundaries of forest owners on maps
1. Use forest status maps as maps for forest boundary delimitation.
2. In case there is change to boundaries and/or areas due to repurposing of land/forest; adjustment to administrative boundaries; transfer of land/forest use right and change of forest owner’s name, forest status maps shall be modified so as to be used as maps for forest boundary delimitation in the following order:
a) Updating, collecting data and documents on changes to forest boundaries and/or areas;
b) Transferring boundaries of compartments, sub-compartments, plots of forest and boundaries of forest owners onto forest status maps.
3. Implementing units:
a) Departments of Agriculture and Rural development shall take charge in adjusting maps of current province-level forest status;
b) District-level forest ranger organizations shall modify maps of current district- and commune-level forest status; in case there is no district-level forest ranger organization, province-level forest ranger organizations shall be in charge.
Article 6. Designing marker/sign locations of boundaries of forest owners
1. Use the maps for forest boundary delimitation in Article 5 of this Circular to determine outlines of marker/sign locations.
2. Locations of markers: only plant markers for boundaries between adjacent forest owners where there are changes in direction, for places with no geographical feature, thus hard to delimit boundaries; do not plant markers at places with geographical features. Distance between markers shall be no further than 2,000 m. For places near residential areas facing high risk of encroachment, places where boundaries are hard to discern due to scarce geographical features such as areas of domed hills or coastal plains, the distance between markers shall be no further than 1,000 m. Each marker shall be assigned clockwise a number sign starting from marker No.1 to the last marker on the boundary line.
3. Locations of signs: plant signs at places with traffic roads or near residential areas, areas with high risk of forest encroachment.
Section 2. DELIMITATION OF FOREST BOUNDARIES ON FIELD
Article 7. Bases for delimitation of forest boundaries on field
1. Maps for forest boundary delimitation prescribed in Article 5 of this Circular.
2. Outlines of marker/sign locations on the maps for forest boundary delimitation prescribed in Article 6 of this Circular.
3. One of the following documents: certificate of land use right; decision of forest zone establishment; land allocation decision; land rent decision; forest allocation decision; forest rent decision.
4. Dossiers of markers of boundaries for land use in accordance with land allocation decision, forest allocation decision, land lease decision, forest rent decision approved by competent authorities (if any).
Article 8. Contents of delimitation of forest boundaries on field
1. Forest zones whose boundaries are delimited on field shall not have their boundaries delimited again.
2. In case forest boundary delimitation is yet to be carried out or there are changes to forest boundaries, forest boundary delimitation shall be carried out as follows:
a) Collect the documents and maps prescribed in Article 7 of this Circular;
b) Describe forest boundaries on the maps for forest boundary delimitation prescribed in Article 5 of this Circular;
c) Determine marker/sign locations on field based on outlines of marker/sign locations on the maps for forest boundary delimitation prescribed in Article 6 of this Circular.
d) Plant markers or signs on field.
3. Implementing units:
a) For contents prescribed in point a, b, c clause 2 of this Article, Departments of Agriculture and Rural development shall take charge and organize their implementation;
b) For contents prescribed in point d clause 2 of this Article, forest owners shall implement with the presence of district-level forest ranger organizations or province-level forest ranger organizations for localities without district-level forest ranger organizations.
4. For areas under dispute where forest owners fail to reach a settlement, Departments of Agriculture and Rural development shall take charge in formulating records for each specific situation in the format of Form No.01 of the Appendix enclosed with this Circular; submitting a consolidated report to province-level People’s Committees for ex officio resolution. After disputes are resolved, these areas shall be delimited in accordance with clause 2 of this Article.
Article 9. Descriptions of forest boundaries
1. Contents of description: geographical features, directions, coordinates, distance between geographical features and length of forest boundaries.
2. Methods of description
a) In case forest boundaries or boundaries of adjacent forests are already described, those descriptions shall be used.
b) In case forest boundaries are not yet described, their descriptions shall be as follows: a boundary shall begin from the first geographical feature of the northernmost point of the forest zone and be described in a clockwise direction, ensuring continuity and completion of the whole boundary. In case a forest boundary has no geographical feature, the global positioning system (GPS) shall be employed to determine the coordinates and the boundary shall be described based on those coordinates.
3. Enter descriptions of forest boundaries in Form No.02 of the Appendix enclosed with this Circular.
4. Enter coordinates of geographical features on forest boundaries in Form No.03 of the Appendix enclosed with this Circular. Coordinates of each geographical feature shall be the average value after identifying 03 times using the GPS.
Article 10. Determining locations of markers and signs
1. Locations of markers and signs shall not be re-identified for forest zones whose existing markers and signs are appropriate to the designs of marker/sign locations in Article 6 of this Circular.
2. For other cases beside clause 1 of this Article, markers and signs shall be located as follows:
a) Determine locations of markers and signs on field based on the designs of marker/sign locations prescribed in Article 6 of this Circular, except markers with the same locations as geographical features.
b) Determine specific coordinates of markers and signs on forest boundaries based on results from point a of this clause. Coordinates of each marker or sign shall be the average value after identifying 03 times using the GPS and records of marker/sign coordinates shall be in the format of Form No.04 of the Appendix enclosed with this Circular.
c) Enter the coordinates of the markers/signs in Form No.05 of the Appendix enclosed with this Circular.
3. In case the actual location of a marker or sign is different from the design in the maps for forest boundary delimitation prescribed in Article 6 of this Circular, the location on the maps must be adjusted according to the actual location.
Article 11. Regulations on markers and signs
1. Regulations on markers are as follows
a) Markers shall be made of reinforced concrete to ensure durability and stability, with rectangular cross-section, the size of 100 cm x 30 cm x 12 cm, and a base for planting.
b) Markers shall bear the forest owner’s name, forest type and marker’s number sign. The part above ground shall be painted white, with numbers written on its side at 3 cm lower than the top. The characters shall be written capitalized with even strokes, a font size of 3 cm x 2 cm and in red paint.
2. Regulations on signs are as follows
a) Signs shall be made of reinforced concrete to ensure durability and stability with the size of 100 cm x 150 cm x 5 cm.
b) The left side of a sign shall show the map of the forest zone, and the right side shall show the forest zone’s name and requirements on forest management and protection.
3. Existing markers and signs different from those prescribed in clause 1 and 2 of this Article may continue to be used.
Article 12. Planting markers/signs on field
1. Markers and signs need not be planted in forest zones where existing markers and signs are appropriate to Article 10 of this Circular.
2. For other cases beside clause 1 of this Article, markers and signs shall be planted as follows:
a) Markers shall be planted securely into the ground on forest delimitation boundaries, ensuring durability and stability. The part above ground shall be 50 cm in height, with the marker’s number sign and forest zone’s name written on the side facing the outside.
b) Signs shall be attached to square columns with the size of 300 cm x 15 cm x 15 cm and planted securely into the ground. The underground part shall be 100 cm in length to ensure stability.
Article 13. Management and protection of markers and signs
1. Forest owners shall be responsible for managing and protecting markers and signs within the boundaries of their assigned or rented areas.
2. In case a marker or sign is moved, lost or damaged, the forest owner shall recover and return it to the original position.
Section 3. DOSSIERS OF FOREST BOUNDARY DELIMITATION
Article 14. Dossiers of forest boundary delimitation
1. Outlines of marker/sign locations on the maps for forest boundary delimitation prescribed in Article 6 of this Circular.
2. Descriptions of forest boundaries in the format of Form No.02 of the Appendix enclosed with this Circular.
3. Records of coordinates of geographical features on forest boundaries in the format of Form No.03 of the Appendix enclosed with this Circular.
4. Records of coordinates of markers and signs in the format of Form No.04 of the Appendix enclosed with this Circular.
5. Compilations of coordinates of markers and signs in the format of Form No.05 of the Appendix enclosed with this Circular.
Article 15. Management of dossiers of forest boundary delimitation
1. Contents of dossiers are prescribed in Article 14 of this Circular.
2. If the forest owner is an organization, its dossier shall be made into 04 copies and placed under the management of a Department of Agriculture and Rural development; district-level forest ranger organization or province-level forest ranger organization if there is no district-level forest ranger organization; commune-level People’s Committee and the forest owner.
3. Dossiers of forest owners beside those prescribed in clause 2 of this Article shall be self-formulated and self-managed.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực