Chương I Thông tư 30/2020/TT-BYT: Quy định chung
Số hiệu: | 30/2020/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Trường Sơn |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
08 trường hợp được xác định KCB đúng tuyến BHYT từ 01/3/2021
Đây là nội dung được nêu tại Thông tư 30/2020/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế.
Cụ thể, Thông tư 30 quy định 08 trường hợp khám chữa bệnh (KCB) BHYT đúng tuyến bao gồm:
(1) Đến KCB đúng cơ sở KCB ban đầu ghi trên thẻ BHYT.
(2) Thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện đi KCB tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện khác trong cùng địa bàn tỉnh.
Trường hợp trẻ em chưa có thẻ BHYT do chưa làm thủ tục khai sinh được sử dụng giấy chứng sinh đi KCB.
(3) Đi cấp cứu.
(4) Được chuyển tuyến KCB BHYT theo quy định, bao gồm:
- Được chuyển tuyến theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015.
- Được chuyển tuyến theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018.
- Được chuyển tuyến theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 04/2016/TT-BYT ngày 26/2/2016.
(5) Có giấy tờ chứng minh đang ở tại địa phương khác trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú và KCB ban đầu tại cơ sở KCB cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký KCB ban đầu ghi trên thẻ BHYT.
(6) Người có giấy hẹn khám lại trong trường hợp đã được chuyển tuyến.
(7) Người đã hiến bộ phận cơ thể của mình phải điều trị ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
(8) Trẻ sơ sinh phải điều trị ngay sau khi sinh ra.
(Hiện hành Điều 11 Thông tư 40/2015/TT-BYT chỉ quy định 5 trường hợp).
Thông tư 30/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/3/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định:
1. Đóng bảo hiểm y tế, giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng.
2. Chuyển đổi mức hưởng bảo hiểm y tế, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của một số đối tượng.
3. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với một số trường hợp.
Trong Thông tư này, xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh là những xã của tỉnh này có địa giới hành chính tiếp giáp trực tiếp (chung ranh giới) với xã của tỉnh khác.
Ví dụ: Tỉnh A giáp ranh với tỉnh B, tỉnh A có các xã 1, xã 2, xã 3 và tỉnh B có các xã 4, xã 5, xã 6. Trong đó, xã 1 của tỉnh A có địa giới hành chính tiếp giáp trực tiếp với xã 4 của tỉnh B, khi đó xã 1 của tỉnh A và xã 4 của tỉnh B được xác định là hai xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh. Như vậy, người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Trạm y tế xã 1 của tỉnh A khi đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Trạm y tế xã 4 của tỉnh B (hoặc ngược lại) thì người đó vẫn được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi hưởng và mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế (sau đây gọi là Nghị định số 146/2018/NĐ-CP). Xã 1 của tỉnh A không có địa giới hành chính tiếp giáp trực tiếp với các xã 5 và xã 6 của tỉnh B, nên người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế xã 1 của tỉnh A đến khám bệnh, chữa bệnh tại xã 5 hoặc xã 6 của tỉnh B (hoặc ngược lại) không được áp dụng quy định đối với việc khám bệnh, chữa bệnh tại xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh.
This Circular prescribes:
1. Payment of health insurance, reduction to health insurance payment for certain beneficiaries.
2. Conversion of health insurance level, payment of medical examination and treatment costs covered by health insurance of certain beneficiaries.
3. Application of information technology in management, assessment and payment of medical examination and treatment costs covered by health insurance for certain cases.
Article 2. Term interpretation
In this Circular, “adjacent communes of adjacent provinces” refers to when commune(s) of a province directly connect (share administrative border) with commune(s) of another province.
Example: Province A adjoins Province B, Province A consists of Commune 1, Commune 2, and Commune 3 while Province B consists of Commune 4, Commune 5, and Commune 6; administrative border of Commune 1 of Province A directly adjoins Commune 4 of Province B, in this case, Commune 1 of Province A and Commune 4 of Province B are considered 2 adjacent communes of 2 adjacent provinces. Thus, if a holder of health insurance card who applies for initial medical examination and treatment in Medical Station of Commune 1 of Province applies for medical examination and treatment under medical insurance in Medical Station of Commune 4 of Province B (or vice versa), he/she remains eligible for benefiting from 100% of medical examination and treatment costs covered by his/her health insurance according to Clause 1 Article 14 of Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 17, 2018 of the Government on elaborating to Law on Health Insurance (hereinafter referred to as “Decree No. 146/2018/ND-CP”). Since administrative border of Commune 1 of Province A does not directly adjoin Commune 5 and Commune 6 of Province 6, if a holder of health insurance card who applies for initial medical examination and treatment in Medical Station in Commune 1 of province A applies for medical examination and treatment in Commune 5 or Commune 6 of Province B (or vice versa), he/she shall not be eligible for application of regulations on receiving medical examination and treatment in adjacent communes of adjacent provinces.