Chương 5 Thông tư 27/2009/TT-BCT: Giao nhận điện năng
Số hiệu: | 27/2009/TT-BCT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | Đỗ Hữu Hào |
Ngày ban hành: | 25/09/2009 | Ngày hiệu lực: | 09/11/2009 |
Ngày công báo: | 05/10/2009 | Số công báo: | Từ số 465 đến số 466 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Lập hóa đơn thanh toán cho các Đơn vị phát điện và Công ty MBĐ.
2. Tính toán, công bố sản lượng điện năng của các Đơn vị phát điện phục vụ công tác vận hành thị trường điện.
3. Phân tích cân bằng cung, cầu về điện năng và sử dụng cho các mục đích khác phục vụ công tác vận hành hệ thống điện.
4. Quản lý điện năng phát và tiêu thụ của các Đơn vị phát điện và Đơn vị sở hữu vận hành lưới phân phối điện, điện năng giao nhận và tổn thất trên lưới điện truyền tải và so sánh kết quả đo đếm chính với kết quả đo đếm dự phòng.
5. Cung cấp số liệu đo đếm cho các thành viên tham gia thị trường điện và các đơn vị liên quan phục vụ tính toán tổn thất điện năng, xử lý sự cố đo đếm, thay thế số liệu, giải quyết tranh chấp về điện năng.
1. Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ có trách nhiệm quản lý vận hành hệ thống thu thập và xử lý số liệu công tơ để đảm bảo cập nhật đầy đủ, chính xác số liệu từ các công tơ đo đếm do đơn vị mình quản lý về máy tính đặt tại chỗ.
2. Đơn vị quản lý SLĐĐ có trách nhiệm quản lý, vận hành cơ sở số liệu đo đếm điện năng và chương trình thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm đảm bảo đầy đủ, chính xác, tin cậy và bảo mật, từ cổng giao tiếp của thiết bị phục vụ thu thập số liệu đến Đơn vị quản lý SLĐĐ và từ Đơn vị quản lý SLĐĐ đến Đơn vị vận hành HTĐ-TTĐ. Các số liệu đo đếm điện năng thu thập phải được lưu trữ ít nhất 5 năm.
1. Đơn vị quản lý SLĐĐ chịu trách nhiệm thiết lập, quản trị hệ thống, cập nhật, kiểm tra và bảo mật cơ sở số liệu và chương trình thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm điện năng phục vụ mua bán, thanh toán và vận hành thị trường điện.
2. Đơn vị vận hành HTĐ-TTĐ có quyền truy nhập, khai thác cơ sở số liệu và chương trình tổng hợp số liệu điện năng mua bán, thanh toán của các Đơn vị phát điện.
3. Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ có quyền truy cập, khai thác số liệu đo đếm trong phạm vi quản lý của mình.
1. Phương thức đọc số liệu đo đếm
a) Việc đọc số liệu của các công tơ về Đơn vị quản lý SLĐĐ phải được tiến hành hàng ngày, thực hiện theo hai phương thức song song và độc lập với nhau:
- Phương thức 1: Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ đọc số liệu của các công tơ đo đếm trong phạm vi quản lý của mình về máy tính đặt tại chỗ. Sau đó các số liệu này sẽ được truyền tự động về Đơn vị quản lý SLĐĐ;
- Phương thức 2: Đơn vị quản lý SLĐĐ tiến hành kết nối trực tiếp tới các công tơ của các Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ để đọc số liệu và đồng bộ thời gian của tất cả các công tơ;
b) Quá trình đọc số liệu và đồng bộ thời gian công tơ phải được các Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ và Đơn vị quản lý SLĐĐ thực hiện hàng ngày và phải đảm bảo toàn bộ số liệu đo đếm của ngày hôm trước sẽ được cập nhật về Đơn vị quản lý SLĐĐ trước 10 giờ 00 phút ngày hôm sau. Đơn vị quản lý SLĐĐ có trách nhiệm phối hợp với cùng Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ lập lịch đọc số liệu công tơ để đảm bảo việc truy cập số liệu đo đếm không bị nghẽn;
c) Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ có trách nhiệm hàng ngày kiểm tra, theo dõi hệ thống đọc số liệu tại chỗ để đảm bảo số liệu các công tơ của nhà máy điện được truyền đầy đủ và chính xác về máy tính đặt tại chỗ và về Đơn vị quản lý SLĐĐ. Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ phải thông báo ngay cho Đơn vị quản lý SLĐĐ các thông tin về tình trạng không đọc hoặc không truyền được số liệu đo đếm, kể cả trường hợp số liệu đo đếm bị gửi muộn và các nguyên nhân sự cố hệ thống thu thập và truyền số liệu đo đếm trong phạm vi quản lý của đơn vị mình;
d) Hàng ngày, Đơn vị quản lý SLĐĐ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của số liệu đo đếm của ngày hôm trước thu thập được từ Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ, xử lý các số liệu này và chuyển các số liệu đo đếm điện năng cho Đơn vị vận hành HTĐ-TTĐ trước 15 giờ 00 phút để phục vụ việc vận hành thị trường điện. Việc kiểm tra số liệu đo đếm của Đơn vị quản lý SLĐĐ được quy định tại Điều 41 của Thông tư này.
2. Yêu cầu về thu thập số liệu đo đếm
Các số liệu đo đếm được đọc về máy tính đặt tại chỗ và truyền về trung tâm thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm của Đơn vị quản lý SLĐĐ phải bao gồm:
a) Số liệu đọc theo ngày gồm các giá trị điện năng tác dụng và phản kháng theo hai chiều nhận và phát, theo chu kỳ 30 phút của tất cả các công tơ đo đếm chính và dự phòng;
b) Số liệu đọc theo chu kỳ thanh toán gồm chỉ số chốt tại thời điểm 24 giờ 00 phút ngày cuối cùng của chu kỳ thanh toán trên các bộ ghi tổng và biểu giá của các bộ ghi điện năng tác dụng và phản kháng theo hai chiều nhận và phát của toàn bộ các công tơ đo đếm chính và dự phòng của Đơn vị phát điện.
1. Mục đích việc kiểm tra số liệu đo đếm là nhằm khẳng định độ chuẩn xác và phù hợp giữa cơ sở số liệu đo đếm được lưu trữ tại Đơn vị quản lý SLĐĐ với số liệu đo đếm lưu trữ trong công tơ đo đếm của Đơn vị phát điện, làm căn cứ lập hóa đơn phục vụ mục đích thanh toán tiền điện.
2. Đơn vị quản lý SLĐĐ có trách nhiệm kiểm tra số liệu đo đếm thu thập được tại trung tâm thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu của Đơn vị quản lý SLĐĐ để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của các số liệu đo đếm.
3. Việc kiểm tra đối chiếu số liệu đo đếm được thực hiện theo Quy trình kiểm tra số liệu đo đếm và dựa trên nguyên tắc sau:
a) Số liệu đo đếm của công tơ dự phòng của Đơn vị phát điện sẽ được sử dụng để đối chiếu so sánh với số liệu của công tơ đo đếm chính của Đơn vị phát điện và làm căn cứ khẳng định các hệ thống đo đếm tại Đơn vị phát điện vận hành đảm bảo chính xác và tin cậy;
b) Số liệu của các công tơ đo đếm do các Đơn vị phát điện đọc và truyền về Đơn vị quản lý SLĐĐ sẽ được đối chiếu, so sánh với số liệu của chính công tơ đó do Đơn vị quản lý SLĐĐ kết nối đọc số liệu trực tiếp về để làm căn cứ khẳng định số liệu đọc về cơ sở số liệu là đảm bảo tin cậy và chính xác;
c) Số liệu điện năng trong mỗi chu kỳ thanh toán của các công tơ đo đếm được xác định từ tổng các lượng điện năng theo chu kỳ 30 phút của các ngày trong chu kỳ thanh toán sẽ được đối chiếu, so sánh với sản lượng điện năng của chính công tơ đó trong cả chu kỳ thanh toán xác định từ chỉ số chốt công tơ tại các thời điểm 0 giờ 00 phút ngày đầu tiên và 24 giờ 00 phút ngày cuối cùng của chu kỳ thanh toán đó.
4. Trường hợp Đơn vị quản lý SLĐĐ phát hiện sự bất thường hoặc nghi ngờ tính chính xác của số liệu đo đếm thu thập được, Đơn vị quản lý SLĐĐ phải điều tra và giải quyết các vấn đề trong thời hạn ngắn nhất.
5. Trường hợp kết quả kiểm tra đối chiếu số liệu đo đếm phát hiện có sự chênh lệch giữa số liệu công tơ với số liệu trong máy tính đặt tại chỗ hoặc số liệu trong cơ sở số liệu đo đếm của Đơn vị quản lý SLĐĐ thì:
a) Các đơn vị liên quan bao gồm Đơn vị phát điện, Đơn vị quản lý SLĐĐ, Công ty MBĐ phải phối hợp tìm nguyên nhân và thống nhất phương án giải quyết;
b) Số liệu lưu trữ trong công tơ sẽ là căn cứ và cơ sở chính để xác định điện năng qua điểm đo đếm.
6. Trong thời hạn 06 ngày kể từ ngày số liệu đo đếm mua bán điện được công bố trên trang web của thị trường điện, Đơn vị phát điện và Công ty MBĐ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số liệu đo đếm. Trường hợp không thống nhất với số liệu này, các đơn vị này có thể yêu cầu Đơn vị quản lý SLĐĐ thực hiện kiểm tra lại để khẳng định tính chính xác của số liệu đã cung cấp hoặc phát hiện nguyên nhân và tiến hành xử lý các sai lệch về số liệu đo đếm nếu có.
7. Trường hợp Đơn vị phát điện và Công ty MBĐ không thống nhất về số liệu đo đếm phục vụ thanh toán, các đơn vị này có quyền trình vụ việc đến Cục Điều tiết điện lực giải quyết theo quy định tại Điều 48 của Thông tư này.
8. Trường hợp không thể thu thập được số liệu đo đếm hợp lệ trước thời hạn cuối cùng để cung cấp cho Đơn vị vận hành HTĐ-TTĐ và các bên liên quan, Đơn vị quản lý SLĐĐ có trách nhiệm ước tính số liệu đo đếm phục vụ thanh toán và vận hành thị trường điện. Việc ước tính số liệu đo đếm và các thủ tục tính toán điện năng truy thu, thoái hoàn được quy định tại Điều 44 của Thông tư này.
1. Các trường hợp phải tính toán quy đổi số liệu đo đếm
a) Quy đổi số liệu đo đếm của hệ thống đo đếm chính và các hệ thống đo đếm dự phòng về đầu cực các tổ máy phát điện phục vụ các mục đích sau:
- Xác định giá biên của thị trường điện;
- Tách biệt lượng điện năng được điều độ theo lịch huy động thị trường điện (thanh toán theo giá thị trường) và lượng điện năng được điều độ theo điều kiện ràng buộc phải phát (thanh toán theo giá chào của các tổ máy) trong các chu kỳ giao dịch của thị trường điện khi một hay một số tổ máy phát điện của đơn vị phát điện được điều độ theo điều kiện ràng buộc phải phát.
Phương pháp xác định giá biên của thị trường điện và các quy định liên quan đến xử lý ràng buộc phải phát được quy định trong Quy định thị trường điện;
b) Quy đổi số liệu đo đếm của hệ thống đo đếm chính và các hệ thống đo đếm dự phòng về điểm đấu nối trong trường hợp các vị trí đo đếm không trùng với điểm đấu nối;
c) Tính toán điện năng mua bán truyền tải qua các điểm đấu nối trong trường hợp vị trí đo đếm không đảm bảo đo đếm chính xác điện năng mua bán như trường hợp các vị trí đo đếm được xác lập tại các phía cao áp và trung áp của máy biến áp nâng áp ba cuộn dây.
2. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Đơn vị phát điện và Công ty MBĐ phải thống nhất phương thức tính toán quy đổi số liệu đo đếm. Phương thức tính toán quy đổi số liệu đo đếm đã thỏa thuận phải gửi đến Đơn vị quản lý SLĐĐ để áp dụng trong chương trình thu thập và xử lý số liệu đo đếm của Đơn vị quản lý SLĐĐ.
Số liệu và định dạng số liệu của sản lượng đo đếm phục vụ thanh toán trong Thị trường phát điện cạnh tranh theo quy định tại Quy định thị trường điện. Đơn vị quản lý SLĐĐ có trách nhiệm tính toán sản lượng điện năng đo đếm phục vụ thanh toán tiền điện dựa trên số liệu đo đếm được thu thập và phương thức tính toán điện năng quy đổi quy định tại Điều 42 của Thông tư này.
1. Trường hợp không thể thu thập được số liệu đo đếm chính xác của ngày hôm trước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 40 của Thông tư này, Đơn vị quản lý SLĐĐ phải tiến hành ước tính số liệu đo đếm để cung cấp cho Đơn vị vận hành HTĐ-TTĐ phục vụ vận hành thị trường điện và thanh toán tiền điện.
2. Việc ước tính phải được thực hiện theo Quy trình xác định và ước tính số liệu đo đếm phục vụ thanh toán và vận hành thị trường điện do Đơn vị quản lý SLĐĐ xây dựng và được Cục Điều tiết điện lực phê duyệt.
3. Đơn vị quản lý SLĐĐ phải thông báo cho Đơn vị vận hành HTĐ-TTĐ các trường hợp hiện đang áp dụng số liệu đo đếm ước tính và giá trị sản lượng điện năng ước tính tại thời điểm cung cấp số liệu đo đếm.
4. Sau khi thực hiện việc ước tính số liệu đo đếm điện năng, các đơn vị liên quan phải có biện pháp thu thập được số liệu đo đếm chính xác làm cơ sở cho việc truy thu, thoái hoàn cho các chu kỳ áp dụng việc ước tính số liệu đo đếm điện năng.
5. Trong trường hợp không thể xác định số liệu đo đếm chính xác, số liệu đo đếm ước tính được sử dụng làm căn cứ cho việc thanh toán giữa các đơn vị.
1. Vào ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ thanh toán, Đơn vị phát điện có trách nhiệm phối hợp cùng Công ty MBĐ hoặc đơn vị được ủy quyền của Công ty MBĐ thực hiện chốt chỉ số và xác nhận sản lượng điện năng của chu kỳ thanh toán liền kề trước đó tại các hệ thống đo đếm chính và dự phòng. Chỉ số của công tơ được chốt tại thời điểm 24 giờ 00 phút ngày cuối cùng của chu kỳ thanh toán trước đó.
2. Chỉ số công tơ và sản lượng điện năng của từng hệ thống đo đếm phải được ghi vào Biên bản xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng điện năng, được dại diện có thẩm quyền của Đơn vị phát điện và Công ty MBĐ xác nhận, có chữ ký và dấu của các đại diện có thẩm quyền của cả hai đơn vị.
3. Trong thời hạn hai (02) ngày kể từ ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ thanh toán, Đơn vị phát điện có trách nhiệm gửi Biên bản xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng điện năng về Đơn vị quản lý SLĐĐ để kiểm tra, đối chiếu và gửi về Đơn vị vận hành HTĐ-TTĐ để cập nhật vào hồ sơ thanh toán.
1. Sau khi nhận được Biên bản xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng điện năng, Đơn vị quản lý SLĐĐ có trách nhiệm lập Biên bản tổng hợp sản lượng điện năng theo từng giờ cho từng vị trí đo đếm của các Đơn vị phát điện dựa trên các số liệu đo đếm thu được từ chương trình tổng hợp số liệu đo đếm của hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm. Biên bản tổng hợp sản lượng điện năng phải được kiểm tra, so sánh số liệu theo các biện pháp quy định tại Điều 41 của Thông tư này, đảm bảo chính xác và phù hợp với sản lượng điện năng xác định theo Biên bản xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng điện năng đã được Đơn vị phát điện và Công ty MBĐ thực hiện.
2. Biên bản tổng hợp sản lượng điện năng theo từng giờ của từng Đơn vị phát điện phải có chữ ký xác nhận của đại diện có thẩm quyền của Đơn vị phát điện, Công ty MBĐ và Đơn vị quản lý SLĐĐ. Trước ngày làm việc thứ tám (08) của mỗi chu kỳ thanh toán, Đơn vị quản lý SLĐĐ phải gửi biên bản trên về đơn vị vận hành HTĐ-TTĐ để làm căn cứ và hồ sơ pháp lý cho việc thanh toán giữa Đơn vị phát điện và Công ty MBĐ.
1. Hồ sơ xác định sản lượng điện năng phục vụ thanh toán trên thị trường bao gồm các Biên bản xác nhận điện năng giữa các đơn vị theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Thông tư này và là một phần của chứng từ thanh toán của các Đơn vị phát điện và các thành viên tham gia thị trường điện.
2. Đơn vị vận hành HTĐ-TTĐ phải lưu trữ hồ sơ xác định sản lượng điện năng phục vụ thanh toán trong thời hạn năm (05) năm.
SECTION 1. GATHERING AND MANAGEMENT OF METERING DATA
Article 37. Purpose for gathering of metering data
1. Preparing the billing for the generating organization and power trading company
2. Calculating and announcing the power production of the generating organizations in service of electricity market.
3. Analyzing and balancing the supply and demand of power and use for other purposes in service of power system operation.
4. Managing the power generated and consumed of the generating organizations and organizations owning and operating the power contribution grid, the power delivered and lost on the transmission grid and comparing the result of main metering with the backup metering.
5. Providing the metering data for the members participating in the electricity market and the organizations concerned in service of calculation of power loss, handling of metering breakdown, data replacement and settlement of dispute over power.
Article 38. Decentralization of gathering, management and storing of metering data
1. The metering system operation managing organization is responsible for managing the operation of system of gathering and processing of meter data to ensure the adequate and correct update of data from the meter under its management to the computer in place.
2. The metering data managing organization is responsible for managing and operating the power metering database and program of gathering, processing and storing of metering data and ensuring the completeness, accuracy, reliability and security, from the communication port of the devices used for data gathering to the metering data managing organization and from such organization to the electricity system and market operating organization. The power metering data gathered must be stored at least 5 years.
Article 39. Access permission and use of metering data related to the billing in the electricity market
1. The metering data managing organization shall set up, administer system, update, check and secure database and the program of gathering, processing and storing the power metering data for trading, billing and operation of electricity market.
2. The electricity system and market operating organization has the right to access and use the database and the program of aggregation of power trading and billing data of generating organization.
3. The metering system operation managing organization has the right to access and use the metering data within its management.
Article 40. Reading and transmission of metering data
1. Mode of data reading
a) The data reading of meters to the metering data managing organization must be done daily with two parallel and independent modes:
- Mode 1: The metering system operation managing organization shall read data of meters within its management to the computer in place. After that, these data shall be transmitted automatically to the metering data managing organization;
- Mode 2: The metering data managing organization shall make direct connection to the meters of the metering system operation managing organization to read data and synchronize time of all meters;
b) The process of data reading and time synchronization must be done daily by the metering system operation managing organization and the metering data managing organization and all metering data of the previous day must be updated to the metering data managing organization before 10:00 AM of the following day. The metering data managing organization shall cooperate with the metering system operation managing organization to schedule the data reading of meter to ensure the access to metering data is not blocked;
c) The metering data operation managing organization shall daily check and monitor the data reading system in place to ensure the data of meters of power plants are transmitted fully and accurately to the computer in place and to the metering data managing organization. The metering system operation managing organization must inform immediately the metering data managing organization of information about the failure to read or transmit the metering data, including the case where the metering data are sent late and cause of breakdown of system of metering data gathering and transmission within its management.
d) Everyday, the metering data managing organization shall check the compleness and correctness of the metering data of the previous day gathered from the metering data operation managing organization, process these data and transmit the power metering data to the electricity system and market operating organization before 15:00 PM for the operation of electricity market. The checking of metering data of the metering data is specified in Article 41 of this Circular.
2. Requirements for gathering of metering data
The metering data read to the computer in place and transmitted to the center for gathering, processing and storing of metering data of the metering data managing organization must include:
a) The data read daily include the value of active and reactive power by two ways of receiving and sending for every 30 minutes of all main and backup meters.
b) Data read under the billing cycle includes the number closed at 24:00 PM of the last day of billing cycle on the main register and the tariff of the active and reactive power register by two ways of receiving and sending of all main and backup meters of the generating organization.
SECTION 2. PROCESSING OF METERING DATA
Article 41. Checking of metering data
1. The purpose of checking of metering data is for confirmation of precision and consistence between the metering database stored at the metering data managing organization with the metering data stored in the meter of the generating organization as a basis for preparing invoice for the purpose of billing of electricity charge.
2. The metering data managing organization shall check the metering data gathered at the center for gathering, processing and storing of data of the metering data managing organization to ensure the accuracy and validity of the metering data.
3. The checking and comparison of metering data is done under the Procedures for checking of metering data and is based on the following principles:
a) The metering data of backup meter of the generating organization shall be used for comparison with data of the main meter of the generating organization as a basis for confirming that the metering systems at the generating organization ensure the accuracy and reliability.
b) The data of meters read and transmitted by the generating organizations to the metering data managing organization shall be compared with the main data of such meters connected for direc data metering by the metering data managing organization as a basis for confirming the data is correct and reliable;
c) The power data in each billing cycle of meters determined from the total of power for a cycle of every 30 minutes of the days in the billing cycle shall be compared with the power production of such meters in the entire billing cycle determined from the number of meter closing at the time of 0:00 of the first day and 24:00 of the last day of such billing cycle.
4. Where the metering data managing organization detects the abnormality or suspects the accuracy of the gathered metering data, the metering data managing organization must investigate and settle such problems in the shortest time.
5. Where the result of checking and comparison of metering data detects the difference between the meter data with data in the computer in place or the data in the metering database of the metering data managing organization:
a) The organizations concerned including the generating organization, the metering data managing organization and the power trading company must coordinate to find out the cause and reach an agreement upon the settlement plan;
b) The data stored in the meter shall be the main ground and basis for determining the power through the metering points.
6. Within 06 days from the date the metering data of power trading is published on the website of the electricity market, the generating organization and the power trading company shall check and compare the metering data. If disagreeing with the data, such organizations may request the metering data managing organization to re-check to confirm the correctness of the data provided or detect causes and handle the differences of metering data (if any);
7. In case the generating organization and the power trading organization do not agree upon the metering data in service of billing, such organizations have the right to submit this case to the Electricity Regulatory Authority for settlement in accordance with the provisions in Article 48 of this Circular.
8. Where the valid metering data cannot be gathered before the deadline to be provided for the electricity system and market operating organization and the parties concerned, the metering data managing organization shall estimate the metering data for the billing and operation of electricity market. The estimation of metering data and procedures for calculating the power arrears or refund is specified in Article 44 of this Circular.
Article 42. Calculation and conversion of metering data
1. Cases of calculation and conversion of metering data:
a) Conversion of metering data of the main metering system and the backup metering systems to the terminal of generating units for the following purposes:
- Determining the marginal price of electricity market;
- Separating the power which is dispatched according to the schedule of electricity market (billing at market price) and the power which is dispatched under the binding condition to generate electricity (paid at the offering price of generating units) in the transaction cycles of electricity market when one or a number of generating units of the generating organization are dispatched under the binding condition to generate electricity.
The method of determining the marginal price of the electricity market and the regulations related to the handling of binding generation specified in the Regulation on electricity market;
b) Converting the metering data of the main metering system and backup metering systems to the connection point in case the metering points do not coincide with the connection points.
c) Calculating the power traded and transmitted through the connection points in case the metering point does not ensure the correct metering of traded power as in case the metering points are established in the direction high and medium voltage of the 3 phase booster transformer.
2. In cases specified in Clause 1 of this Article, the generating organization and the power trading company must agree upon the mode of calculation and conversion of metering data. The mode of calculation and conversion of metering data which has been agreed upon must be sent to the metering data managing organization for application in the program of gathering and processing of metering data of the metering data managing organization.
Article 43. Calculation and format of metering data for power trading
The data and format of data of the metering production for billing in the competitive generation market in accordance with the Regulation on electricity market. The metering data managing organization shall calculate the metering power production for billing in the generation market based on the gathered metering data and the mode of calculation of converted power specified in Article 42 of this Circular.
Article 44. Estimation of metering data
1. Where the correct metering data of the previous day cannot be gathered as stipulated at Point b, Clause 1, Article 40 of this Circular, the metering data managing organization must estimate the metering data to be provided for the electricity system and market operating organization in service of operation of electricity market and billing of electricity charge.
2. The estimation must be done in accordance with the Regulation on determination and estimation of metering data for the billing and operation of electricity market which the metering data managing organization develops and is approved by the Electricity Regulatory Authority.
3. The metering data managing organization must notify the electricity system and market operating organization of the cases of application of estimated metering data and the value of estimated power production at the time of supply of metering data.
4. After estimating the power metering data, the organizations concerned must takes measures to gather the correct metering data as a basis for the arrears or refund for the cycles applying the estimation of power metering data.
5. Where the correct metering data cannot be determined, the estimated metering data can be used as a basis for the billing between the organization.
SECTION 3. DETERMINATION OF METER NUMBER AND POWER DATA FOR BILLING
Article 45. Reading the meter number and confirming the power production by the closed meter number
1. On the first day of each billing cycle, the generating organization shall cooperate with the power trading company or the authorized organization of the power trading company to close the number and confirm the power production of the preceding billing cycle in the main and backup metering systems. The meter number is closed at 24:00 PM on the last day of the previous billing cycle.
2. The meter number and the power production of each metering system must be specified in the Record of confirmation of meter number and power production which is certified by the competent representative of the generating organization and the power trading company with the seal and signature of competent representatives of both organizations.
3. Within two (02) days from the first day of each billing cycle, the generating organization shall send the Record of confirmation of meter number and power production to the metering data managing organization for checking, comparison and to the electricity system and market operating organization for update in the billing documents.
Article 46. Responsibility for data certification by the meter data reading program
1. After receiving the Record of confirmation of meter number and power production, the metering data managing organization shall prepare the Record of aggregation of power production for every hour for each metering point of the generating organizations based on the metering data gathered from the program of aggregation of metering data of the system of gathering, processing and storing of metering data. The Record of aggregation of power production must be checked and compared its data by the measures specified in Article 41 of this Circular and ensure the accuracy and consistence with the power production which is determined by the Record of certification of meter number and power production done by the generating organization and the power trading company.
2. The Record of aggregation of power production for every hour of each generating organization must be signed by the competent representative of the generating organization, the power trading company and the metering data managing organization. Before the 8th working day of each billing cycle, the metering data managing organization shall send the above Record to the electricity system and market operating organization as a basis and legal documents for the billing between the generating organization and the power trading company.
Article 47. Dossier for determination of power production for billing in electricity market
1. The dossier for determination of power production for billing in electricity market includes the Records of power certification between organizations as specified in Article 45 and 46 of this Circular and is a part of billing documents of the generating organizations and other members involved in the electricity market.
2. The electricity system and market operating organization must store the dossier for determination of power production for billing within five (05) years.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực