Chương II Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT: Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn
Số hiệu: | 25/2016/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Vũ Văn Tám |
Ngày ban hành: | 30/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2016 |
Ngày công báo: | 29/07/2016 | Số công báo: | Từ số 787 đến số 788 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT hướng dẫn Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch, miễn kiểm dịch, thuộc diện phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu; Danh mục đối tượng kiểm dịch; nội dung, hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.
1. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
2. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn xuất khẩu
3. Kiểm dịch động vật, sản phẩm trên cạn nhập khẩu
4. Đánh dấu, cấp mã số đối với động vật, niêm phong phương tiện vận chuyển, vật dụng chứa đựng động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trước khi vận chuyển động vật ra khỏi địa bàn cấp tỉnh chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch với Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh hoặc Trạm thuộc Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh được ủy quyền (sau đây gọi là cơ quan kiểm dịch động vật nội địa), đơn đăng ký kiểm dịch theo Mẫu 1 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung kiểm dịch đối với động vật xuất phát từ cơ sở theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật thú y, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện như sau:
a) Kiểm tra lâm sàng;
b) Lấy mẫu xét nghiệm bệnh theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật;
d) Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện tiêu độc khử trùng phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật;
đ) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch;
e) Thông báo cho cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi đến qua thư điện tử hoặc fax các thông tin sau đây: Số Giấy chứng nhận kiểm dịch, ngày cấp, số lượng hàng, mục đích sử dụng, biển kiểm soát phương tiện vận chuyển. Thực hiện thông báo ngay sau khi cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật vận chuyển để làm giống, tổng hợp thông báo theo tuần đối với động vật vận chuyển để giết mổ;
g) Trường hợp động vật không bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch và tiến hành xử lý theo quy định.
3. Nội dung kiểm dịch đối với động vật xuất phát từ cơ sở được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc đã được giám sát không có mầm bệnh hoặc đã được phòng bệnh bằng vắc xin và còn miễn dịch bảo hộ với các bệnh theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện như sau:
a) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật;
b) Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện tiêu độc khử trùng phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật;
c) Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 39 của Luật thú y;
d) Thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này.
4. Kiểm dịch động vật tại nơi đến
Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi đến chỉ thực hiện kiểm dịch trong trường hợp phát hiện:
a) Động vật từ tỉnh khác nhưng không có Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi xuất phát;
b) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật không hợp lệ;
c) Có sự đánh tráo, thêm hoặc bớt động vật khi chưa được phép của cơ quan kiểm dịch động vật;
d) Động vật có biểu hiện mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh truyền nhiễm.
1. Trước khi vận chuyển sản phẩm động vật ra khỏi địa bàn cấp tỉnh chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch động vật nội địa, đơn đăng ký theo Mẫu 1 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung kiểm dịch đối với sản phẩm động vật xuất phát từ cơ sở theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật thú y, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện như sau:
a) Kiểm tra thực trạng hàng hóa; điều kiện bao gói, bảo quản sản phẩm động vật;
b) Lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu vệ sinh thú y theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển sản phẩm động vật;
d) Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện tiêu độc khử trùng phương tiện chứa đựng, vận chuyển sản phẩm động vật;
đ) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch;
e) Trường hợp sản phẩm động vật không bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch và tiến hành xử lý theo quy định;
g) Tổng hợp thông báo theo tuần cho cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi đến qua thư điện tử hoặc fax các thông tin sau đây: Số Giấy chứng nhận kiểm dịch, ngày cấp, loại hàng, số lượng hàng, mục đích sử dụng, biển kiểm soát phương tiện vận chuyển.
3. Nội dung kiểm dịch đối với sản phẩm động vật xuất phát từ cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc đã được giám sát không có mầm bệnh hoặc đã được phòng bệnh bằng vắc xin và còn miễn dịch bảo hộ với các bệnh theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, từ cơ sở sơ chế, chế biến được định kỳ kiểm tra vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện như sau:
a) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển sản phẩm động vật;
b) Thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này;
c) Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 39 của Luật thú y;
d) Thực hiện theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này.
4. Kiểm dịch sản phẩm động vật tại nơi đến
Cơ quan kiểm dịch động vật tại nơi đến chỉ thực hiện kiểm dịch sản phẩm động vật trong trường hợp phát hiện:
a) Sản phẩm động vật từ tỉnh khác nhưng không có Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi xuất phát;
b) Giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp lệ;
c) Có sự đánh tráo, thêm hoặc bớt sản phẩm động vật hoặc thay đổi bao bì chứa đựng sản phẩm động vật khi chưa được phép của cơ quan kiểm dịch động vật;
d) Sản phẩm động vật bị biến đổi chất lượng hoặc nghi nhiễm mầm bệnh.
5. Kiểm soát vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh sản phẩm động vật đông lạnh, ướp lạnh làm thực phẩm sau nhập khẩu: Thực hiện theo quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Trước khi xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật có yêu cầu kiểm dịch, chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch với Cơ quan Thú y vùng, Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục thú y hoặc Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh được Cục Thú y ủy quyền (sau đây gọi là cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu), đơn đăng ký kiểm dịch theo Mẫu 2 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Hình thức gửi hồ sơ: Qua đường bưu điện hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc trực tiếp.
2. Nội dung kiểm dịch thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật thú y.
3. Trường hợp nước nhập khẩu hoặc chủ hàng không có yêu cầu kiểm dịch: Chủ hàng phải thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này.
1. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện:
a) Kiểm tra Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu;
b) Kiểm tra triệu chứng lâm sàng đối với động vật; thực trạng hàng hóa, Điều kiện bao gói, bảo quản đối với sản phẩm động vật;
c) Xác nhận hoặc thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu theo yêu cầu của chủ hàng.
2. Đối với động vật, sản phẩm động vật chưa được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này.
1. Trước khi nhập khẩu động vật chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 của Luật thú y tới Cục Thú y (Văn bản đề nghị theo Mẫu 19 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này).
Hình thức gửi hồ sơ: Qua đường bưu điện hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc trực tiếp.
2. Cục Thú y thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật thú y. Văn bản đồng ý và hướng dẫn kiểm dịch của Cục Thú y gửi cho chủ hàng và cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu qua thư điện tử.
3. Sau khi được Cục Thú y chấp thuận, chủ hàng khai báo kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 của Luật thú y (Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này)
4. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 của Luật thú y.
5. Nội dung kiểm dịch:
Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện:
a) Theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật thú y;
b) Lấy mẫu xét nghiệm bệnh theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Chuẩn bị nơi cách ly kiểm dịch động vật:
a) Chủ hàng có trách nhiệm bố trí địa điểm cách ly kiểm dịch;
b) Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu, Trung tâm Kiểm tra vệ sinh thú y có trách nhiệm kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y bảo đảm để cách ly kiểm dịch động vật.
1. Trước khi nhập khẩu sản phẩm động vật chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Thông tư này tới Cục Thú y (đối với bột thịt xương sử dụng Mẫu 20 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này).
Hình thức gửi hồ sơ: Qua đường bưu điện hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc trực tiếp.
2. Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 của Thông tư này.
3. Nội dung kiểm dịch:
Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện:
a) Theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 của Luật thú y;
b) Theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y đối với phương tiện vận chuyển, kho bảo quản sản phẩm động vật theo quy định.Bổ sung
1. Chủ hàng đăng ký kiểm dịch nhập khẩu trực tiếp tại cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu khi mang theo người động vật, sản phẩm động vật với số lượng, khối lượng như sau:
a) Động vật: Không quá 02 con với mục đích để nuôi làm cảnh, sinh hoạt trong gia đình hoặc mang theo đi du lịch, công tác, quá cảnh và không thuộc Danh mục động vật cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định;
b) Sản phẩm động vật: Không quá 05 kg sản phẩm đã qua chế biến dùng làm thực phẩm để tiêu dùng cá nhân và không thuộc Danh mục sản phẩm động vật cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
2. Việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với động vật: Kiểm tra Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu; kiểm tra lâm sàng động vật; phòng bệnh bằng vắc xin đối với động vật chưa được phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; lấy mẫu xét nghiệm đối với động vật nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
b) Đối với sản phẩm động vật: Kiểm tra Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu; kiểm tra cảm quan, tình trạng bao gói sản phẩm động vật;
c) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu đối với động vật, sản phẩm động vật đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y;
d) Lập biên bản và tiêu hủy ngay tại khu vực gần cửa khẩu đối với động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, sản phẩm động vật không đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y;
đ) Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu không hợp lệ, cơ quan kiểm dịch cửa khẩu lập biên bản tạm giữ hàng và xử lý theo quy định.
3. Chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch nhập khẩu với Cục Thú y theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Thông tư này khi mang theo người động vật, sản phẩm động vật không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Không mang theo người sản phẩm có nguồn gốc động vật ở dạng tươi sống, sơ chế.
1. Việc kiểm dịch nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật để gia công, chế biến hàng xuất khẩu được thực hiện theo quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu.
2. Sản phẩm động vật trên cạn, bao gồm: Thịt, tai, đuôi, chân, cánh của gia súc, gia cầm nhập khẩu vào Việt Nam để gia công, chế biến hàng xuất khẩu phải được cơ quan thú y có thẩm quyền của nước xuất khẩu thực hiện việc kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu với nội dung: Tên và địa chỉ công ty xuất khẩu; tên và địa chỉ nhà máy sản xuất; tên và địa chỉ công ty nhập khẩu sản phẩm gia công; sản phẩm có nguồn gốc từ động vật thuộc vùng, cơ sở chăn nuôi không có dịch bệnh động vật liên quan đối với loại động vật đó theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE); sản phẩm có nguồn gốc từ động vật được kiểm tra trước và sau khi giết mổ; sản phẩm được bao gói, bảo quản bảo đảm vệ sinh thú y; mục đích sử dụng để làm thực phẩm cho con người.
3. Chỉ được gia công, chế biến hàng xuất khẩu tại các cơ sở sản xuất đã được cấp Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y và đáp ứng các yêu cầu của nước nhập khẩu.
4. Sản phẩm động vật sau khi gia công, chế biến, khi xuất khẩu phải được kiểm dịch theo quy định về kiểm dịch sản phẩm động vật xuất khẩu.
1. Động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu làm thực phẩm phải được giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm; chất tồn dư gồm: kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất kích thích tăng trưởng và các chất độc hại khác.
2. Lấy mẫu giám sát các chỉ tiêu theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm Thông tư này.
Khi phát hiện lô hàng nhập khẩu vi phạm chỉ tiêu được kiểm tra, Cục Thú y thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Thú y có thẩm quyền nước xuất khẩu, yêu cầu điều tra nguyên nhân, có hành động khắc phục và gửi báo cáo cho Cục Thú y.
1. Trước khi tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Luật thú y tới Cục Thú y (Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch theo Mẫu 17 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này). Hình thức gửi hồ sơ: Qua đường bưu điện hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc trực tiếp.
2. Cục Thú y thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 của Luật thú y. Văn bản đồng ý và hướng dẫn kiểm dịch của Cục Thú y gửi cho chủ hàng và cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu bằng thư điện tử.
3. Sau khi được Cục Thú y chấp thuận, chủ hàng khai báo kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 của Luật thú y (Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này).
4. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 49, Điều 50 của Luật thú y.
5. Trường hợp thay đổi cửa khẩu xuất khi lô hàng đã đến cửa khẩu xuất, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu dự kiến tái xuất ban đầu xác nhận về việc đồng ý chuyển sang cửa khẩu khác nếu cửa khẩu tái xuất đã được Cục Thú y chấp thuận trong văn bản hướng dẫn kiểm dịch.
1. Chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Luật thú y tới Cục Thú y (Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch theo Mẫu 18 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này).
Hình thức gửi hồ sơ: Gửi qua đường bưu điện hoặc thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc trực tiếp.
2. Cục Thú y thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
3. Trước khi hàng đến cửa khẩu chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ khai báo kiểm dịch theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 của Luật thú y (Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu.
4. Trước khi xuất hàng ra khỏi kho ngoại quan chủ hàng phải gửi hồ sơ khai báo kiểm dịch đến cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu như sau:
a) Theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 của Luật thú y (Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này) đối với sản phẩm động vật nhập khẩu để tiêu thụ trong nước hoặc làm nguyên liệu gia công, chế biến thực phẩm xuất khẩu;
b) Theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 của Luật thú y (Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 2 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này) đối với động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu sang nước khác hoặc tàu du lịch nước ngoài;
5. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện kiểm dịch hàng hóa nhập vào kho ngoại quan như sau:
a) Cấp Giấy chứng nhận vận chuyển để chủ hàng vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan;
b) Tại kho ngoại quan, cơ quan kiểm dịch cửa khẩu phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra thực trạng lô hàng, xác nhận để chủ hàng nhập hàng vào kho ngoại quan.
6. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện kiểm dịch hàng hóa xuất ra khỏi kho ngoại quan như sau:
a) Theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này đối với sản phẩm động vật nhập khẩu để tiêu thụ trong nước, Điều 11 của Thông tư này đối với sản phẩm động vật làm nguyên liệu gia công, chế biến thực phẩm xuất khẩu;
b) Theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này đối với sản phẩm động vật xuất khẩu;
c) Trường hợp lô hàng được xuất ra khỏi kho ngoại quan từng phần, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu trừ lùi số lượng hàng trên Giấy chứng nhận kiểm dịch gốc của nước xuất khẩu, lưu bản sao vào hồ sơ kiểm dịch; Giấy chứng nhận kiểm dịch gốc của nước xuất khẩu sẽ được cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thu lại và lưu vào hồ sơ của lần xuất hàng cuối cùng của lô hàng.
1. Mẫu hồ sơ đăng ký kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mẫu hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật được sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
3. Các cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách nhiệm in ấn, sử dụng mẫu hồ sơ kiểm dịch theo đúng quy định hiện hành.
4. Tổ chức, cá nhân in, phát hành và sử dụng mẫu hồ sơ trái với quy định tại Thông tư này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1. Các mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật được in bằng mực đen trên giấy in khổ A4, ở giữa có Logo kiểm dịch động vật in chìm, màu đen nhạt, đường kính 12 cm.
2. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh được đóng dấu “BẢN GỐC” hoặc “BẢN SAO” bằng mực dấu màu đỏ ở góc bên phải phía dưới “Mẫu: ...” (Mẫu dấu theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này). Số lượng giấy chứng nhận kiểm dịch được phát hành như sau:
a) Bản gốc: 01 lưu tại cơ quan kiểm dịch động vật, 01 bản giao cho chủ hàng;
b) Bản sao: Căn cứ vào nơi giao hàng trong quá trình vận chuyển (nếu có) để cấp tối đa 03 bản sao cho chủ hàng, mỗi nơi giao hàng chỉ cấp 01 bản sao; các bản sao đều sử dụng dấu đỏ của cơ quan thú y có thẩm quyền đã cấp bản gốc.
Trường hợp ủy quyền thì sử dụng mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo Mẫu 12b và Mẫu 12d Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam được đóng dấu “ORIGINAL” hoặc “COPY” bằng mực dấu màu đỏ ở góc bên phải phía dưới “Mẫu...” (Mẫu dấu theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này). Số lượng giấy chứng nhận kiểm dịch được phát hành như sau:
a) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu: 03 bản Original (01 bản lưu tại cơ quan kiểm dịch động vật, 02 bản giao cho chủ hàng); 02 bản Copy giao cho chủ hàng;
b) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam: 03 bản Original (01 bản lưu tại cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu nhập, 02 bản giao cho chủ hàng); 02 bản Copy giao cho chủ hàng trong đó 01 bản được nộp lại cho cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu nhập sau khi lô hàng đã được tái xuất hết ra khỏi lãnh thổ Việt Nam và có xác nhận của cơ quan kiểm dịch cửa khẩu xuất); các bản sao đều sử dụng dấu đỏ của cơ quan thú y có thẩm quyền đã cấp bản gốc.
4. Giấy chứng nhận vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu được phát hành 03 bản (01 bản lưu tại cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu nhập, 02 bản giao cho chủ hàng).
5. Thời hạn giá trị sử dụng của giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật:
a) Thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh được tính theo thời gian vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ nơi xuất phát đến nơi đến cuối cùng;
b) Thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu có giá trị sử dụng từ 30 đến 60 ngày;
c) Thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam được tính theo thời gian tối đa cho phép lưu trú tại lãnh thổ Việt Nam.
QUARANTINE OF TERRESTRIAL ANIMALS AND ANIMAL PRODUCTS
Section 1. QUARANTINE OF TERRESTRIAL ANIMALS AND ANIMAL PRODUCTS TRANSPORTED OUT OF THE PROVINCIAL AREAS
Article 4. Quarantine of terrestrial animals transported out of the provincial areas
1. Before transporting the animals out of the provincial areas, the commodity owners must make registration with the provincial-level Branch having functions of specialized veterinary management or the authorized Station under such Branch (hereafter referred to as the domestic animal quarantine body) and prepare the application for quarantine registration under the Form No.1, Appendix V issued with this Circular.
2. The content of quarantine towards the animals coming from the facilities as stipulated in Paragraph 1, Article 37 of the Law on Animal Health, the domestic animal quarantine body shall:
a) Perform the clinical check;
b) Take specimen for disease testing as stipulated in Appendix XI issued with this Circular;
c) Lead and seal the vehicles containing or transporting the animals;
d) Provide instructions and monitor the commodity owners’ disinfection of vehicles containing or transporting the animals;
dd) Issue of Certificate of quarantine;
e) Inform the domestic animal quarantine body of the place of arrival by email or fax of the following information: Certificate of quarantine number, date of issue, amount of commodity, use purpose, plate number of means of transportation; give a notice right after the issue of Certificate of quarantine towards the animals transported for breed and give a notice on a weekly basis towards the animals transported for slaughtering;
g) Where the animals do not ensure the veterinary hygiene requirements, the animal quarantine body shall not issue the Certificate of quarantine and handle the case according to regulations.
3. The content of quarantine towards the animals which come from the facilities which are recognized to have disease free status or are under disease surveillance with free pathogen or receive the prophylactic vaccines which still have the time of protective immunity with the diseases specified in Appendix XI issued with this Circular. The domestic animal quarantine body shall:
a) Lead and seal the vehicles containing or transporting the animals;
b) Provide instructions and monitor the commodity owners’ disinfection of vehicles containing or transporting the animals;
c) Comply with the provisions specified under Point b, Paragraph 2, Article 39 of the Law on Animal Health;
d) Comply with the provisions specified under Point e, Paragraph 2 of this Article.
4. Quarantine of animals at place of arrival
The domestic animal quarantine body at place of arrival only carries out the quarantine in case of detecting:
a) The animals from other provinces without Certificate of quarantine from the domestic animal quarantine body at place of departure;
b) The invalidity of the Certificate of quarantine of animal;
c) Fraudulent exchange, increase or decrease of animals without permission from the animal quarantine body;
d) The animals with signs of disease or with suspected disease.
Article 5. Quarantine of terrestrial animal products transported out of the provincial areas
1. Before transporting the animal products out of the provincial areas, the commodity owners must make registration with the animal quarantine body and prepare the application for quarantine registration under the Form No.1, Appendix V issued with this Circular.
2. The content of quarantine towards the animals coming from the facilities as stipulated in Paragraph 1, Article 37 of the Law on Animal Health, the domestic animal quarantine body shall:
a) Check the present condition of commodity; packaging and storage of animal products;
b) Take specimen for disease testing as stipulated in Appendix XI issued with this Circular;
c) Lead and seal the vehicles containing or transporting the animal products;
d) Provide instructions and monitor the commodity owners’ disinfection of vehicles containing or transporting the animal products;
dd) Issue the Certificate of quarantine;
e) Where the animal products do not ensure the veterinary requirements, the animal quarantine body shall not issue the Certificate of quarantine and handle the case according to regulations.
g) Summarize and give a notice on a weekly basis to the domestic animal quarantine body at the place of arrival by email or fax of the following information: Certificate of quarantine number, date of issue, type of commodity, amount, use purpose, plate number of means of transportation.
3. The content of quarantine towards the animal products which come from the facilities which are recognized to have disease free status or are under disease surveillance with free pathogen or receive the prophylactic vaccines which still have the time of protective immunity with the diseases specified in Appendix XI issued with this Circular, from the preliminary treatment and processing facilities which are inspected for veterinary hygiene on a regular basis. The domestic animal quarantine body shall:
a) Lead and seal the vehicles containing or transporting the animal products;
b) Comply with the provisions specified under Point e, Paragraph 2 of this Article.
c) Comply with the provisions specified under Point the domestic animal quarantine body, Article 39 of the Law on Animal Health;
d) Comply with the provisions specified under Point g, Paragraph 2 of this Article.
4. Quarantine of animal products at place of arrival
The animal quarantine body at place of arrival only carries out the quarantine of animal products in case of detecting:
a) The animal product from other provinces without Certificate of quarantine from the domestic animal quarantine body at place of departure;
b) The invalidity of the Certificate of quarantine;
c) Fraudulent exchange, increase or decrease of animal products or change of packaging without permission from the animal quarantine body;
d) Animal products with change of quality or with suspected pathogens.
5. Control of transportation of frozen or refrigerated animal products out of the provincial areas for food after import: Comply with the provisions specified in the Appendix XIII issued with this Circular.
Section 1. QUARANTINE OF TERRESTRIAL ANIMALS AND ANIMAL PRODUCTS FOR EXPORT
Article 6. Quarantine of terrestrial animals and animal products for export
1. Before exporting the terrestrial animals and animal products with required quarantine, the commodity owner must register the quarantine with the area animal health Body, the area animal quarantine Branch under the Department of Animal Health or provincial-level Branch having functions of specialized veterinary management authorized by the Department of Animal Health (hereafter referred to as animal quarantine body at border gate) and prepare application for quarantine registration under the Form No.02, Appendix V issued with this Circular.
Way to send dossier: Send by post or email or fax and then send the original or send the dossier personally.
2. The content of quarantine shall comply with the provisions in Article 42 of the Law on Animal Health.
3. Where the importing country or the commodity owner does not require the quarantine: The commodity owner must carry out the quarantine upon transportation out of the provincial areas as stipulated in Article 4 and 5 of this Circular.
Article 7. Control of terrestrial animals and animal products to be exported at the export border gate
1. The animal quarantine body at border gate shall:
a) Check the Certificate of quarantine for export;
b) Check the clinical symptoms of animals, packaging and storage condition for the animal products;
c) Make certification or issue or change of Certificate of quarantine for export as required by the commodity owner.
2. For the animals and animal products not yet issued with Certificate of quarantine for export, the animal quarantine body at border gate shall comply with the provisions in Article 4 and 5 of this Circular.
Section 3. QUARANTINE OF TERRESTRIAL ANIMALS AND ANIMAL PRODUCTS FOR IMPORT
Article 8. Quarantine of imported animals
1. Before importing the animals, the commodity owner shall send 01 dossier on quarantine registration as stipulated in Paragraph 1, Article 45 of the Law on Animal Health to the Department of Animal Health (the written request is made under the Form No.19 of Appendix V issued with this Circular).
Way to send dossier: Send by post or email or fax and then send the original or send the dossier personally.
2. The Department of Animal Health shall comply with the provisions in Paragraph 2, Article 46 of the Law on Animal Health. The written approval and instructions on quarantine of the Department of Animal Health shall be sent to the commodity owner and the animal quarantine body at border gate by email.
3. After getting the approval from the Department of Animal Health, the commodity owner shall make the quarantine declaration with the animal quarantine body at border gate according to the provisions in Paragraph 2, Article 45 of the Law on Animal Health (Form No.3 of Appendix V issued with this Circular).
4. The animal quarantine body at border gate shall comply with the provisions specified in Paragraph 3, Article 46 of the Law on Animal Health.
5. Content of quarantine:
The animal quarantine body at border gate shall:
a) Comply with the provisions in Paragraph 1, Article 47 of the Law on Animal Health.
b) Take specimen for disease testing as stipulated in Appendix XII issued with this Circular;
6. Prepare the place for animal isolation and quarantine:
a) The commodity owner shall arrange the place for animal isolation and quarantine;
b) The animal quarantine body at border gate and the Center for Veterinary Sanitary Inspection shall inspect the veterinary sanitary conditions to ensure the animal isolation and quarantine.
Article 9. Quarantine of imported animal products
1. Before importing the animal products, the commodity owner shall send 01 dossier on quarantine registration as stipulated in Paragraph 1, Article 8 of this Circular to the Department of Animal Health (for meat and bone meal, use the Form No.20 of Appendix V issued with this Circular).
Way to send dossier: Send by post or email or fax and then send the original or send the dossier personally.
2. Comply with the provisions on Paragraph 2, 3 and 4, Article 8 of this Circular.
3. Content of quarantine:
The animal quarantine body at border gate shall:
a) Comply with the provisions specified in Paragraph 2, Article 47 of the Law on Animal Health;
b) Comply with the provisions specified in Appendix XII issued with this Circular.
c) Check the veterinary sanitary conditions of means of transportation and storage of animal products according to regulations.
Article 10. Quarantine of imported animals and animal products carried along
1. The commodity owners shall register the quarantine personally at the animal quarantine body at border gate when carrying along the animals and animal products with the amount and quantity as follows:
a) Animals: No more than 02 units for ornament or for family activities or carried along upon traveling, going on business or transit and not subject to the List of animals banned from import and export according to regulations;
b) Animal products: No more than 05 kg of processed products as food for personal use and not subject to the List of animals banned from import and export according to regulations;
2. The quarantine of animals and animal products specified in Paragraph 1 of this Article is carried out as follows:
a) For animals: Check the Certificate of quarantine of exporting country; clinically check the animals; provide prophylaxis vaccine for the animals which are not prophylactic for dangerous infectious diseases; take specimen of animals suspected with dangerous infectious diseases;
b) For animal products: Check the Certificate of quarantine of exporting country; appearance and packaging condition of animal product;
c) Issue the Certificate of import quarantine for the animals and animal products that have met the veterinary sanitary requirements.
d) Make a record and destroy immediately at the area near the border gate the animals caught with dangerous infectious diseases and the animal products that have not met the veterinary sanitary requirements.
dd) Where the Certificate of quarantine of exporting country is invalid, the quarantine body at border gate shall make a record to temporarily seize the commodities and handle the case according to regulations.
3. The commodity owners must register the import quarantine with the Department of Animal Health as stipulated in Paragraph 1, Article 8 of this Circular when carrying along the animals or animal products not subject to the provisions in Paragraph 1 of this Article.
4. Do not carry along the products of animal origin which are fresh or preliminarily treated.
Article 11. Quarantine of imported animals and animal products for processing the imported commodities
1. The quarantine of imported animals and animal products for processing the imported commodities is carried out according to the regulations on quarantine of imported animals and animal products.
2. The terrestrial animal products, including: Meat, ears, tail, leg, wing of cattle and poultry imported into Vietnam for processing the exported products must be quarantined by the animal health body of the exporting country and issued with the Certificate of export quarantine with the contents: Name and address of exporting company; name and address of production plants; name and address of the company importing the processed products and products of animal origin within the areas and raising facilities without the relevant animal disease for those types of animal according to the regulations of the World Organisation for Animal Health (OIE); the products of animal origin that must be tested before and after slaughtering; the products that are packaged and stored to ensure the veterinary sanitation; the terrestrial animal products are used as food for human being.
3. Only carry out the processing of imported products at the production facilities which have been issued with the Certificate of veterinary sanitary condition and meet the requirements of the importing country.
4. After being processed, the animal products must be quarantine in accordance with the regulations on quarantine of exported animal products upon export.
Article 12. Testing and monitoring of infectious pathogens and residue of toxic substances of animals and animal products imported for food
1. The animals and animal products imported for food must be monitored for their infectious pathogens and residue of hazardous substances, including: heavy metal, pesticide, veterinary medication, growth stimulant and other toxic substances.
2. Take specimen to monitor the indicators as stipulated in Appendix XII issued with this Circular.
Article 13. Notice of violation
When detecting the violation of indicators of the imported batch of commodity, the Department of Animal Health shall give a written notice to the competent animal health Body of the exporting country to request the investigation of cause and take remedial actions and send report to the Department of Animal Health.
Section 4. QUARANTINE OF TERRESTRIAL ANIMALS AND ANIMAL PRODUCTS TEMPORARILY IMPORTED FOR RE-EXPORTED, BORDER GATE TRANSFER, BONDED WAREHOUSE TRANSFER AND TRANSIT IN THE TERRITORY OF VIETNAM
Article 14. Quarantine of terrestrial animals and animal products temporarily imported for re-exported, border-gate transfer, bonded warehouse transfer and transit in the territory of Vietnam
1. Before carrying out the temporary import for re-export, temporary export for re-import, border-gate transfer and transit in the territory of Vietnam of the animals and animal products, the commodity owner shall send 01 dossier on quarantine registration as stipulated in Paragraph 1, Article 48 of the Law on Animal Health to the Department of Animal Health (the written request for quarantine instructions is prepared under the Form No.17 of Appendix V issued with this Circular). The way to send the dossier is by post, email or fax and then send the original or send the dossier personally.
2. The Department of Animal Health shall comply with the provisions in Paragraph 2, Article 49 of the Law on Animal Health. The written approval and quarantine instruction from the Department of Animal Health shall be sent to the commodity owner and the animal quarantine body at border gate by email.
3. After getting the approval from the Department of Animal Health, the commodity owner shall make quarantine declaration with the animal quarantine body at border gate as stipulated in Paragraph 2, Article 48 of the Law on Animal Health (the quarantine declaration is prepared under the Form 03 in Appendix V issued with this Circular).
4. The animal quarantine body at border gate shall comply with the provisions in Paragraph 3, Article 49 and 50 of the Law on Animal Health.
5. In case of change of export border gate when the batch of commodity is transported to the export border gate, the animal quarantine body at the border gate of initial expected re-export shall confirm the consent to transfer to another border gate if the re-export border gate has been approved by the Department of Animal Health in the written quarantine instruction.
Article 15. Quarantine of animals and animal products taken into and out of bonded warehouse
1. The commodity owner shall send 01 dossier on quarantine as stipulated in Paragraph 1, Article 48 of the Law on Animal Health to the Department of Animal Health (the written request for quarantine instructions is prepared under the Form No.17 of Appendix V issued with this Circular).
Way to send dossier: Send by post or email or fax and then send the original or send the dossier personally.
2. The Department of Animal Health shall comply with the provisions in Paragraph 2, Article 14 of this Circular.
3. Before the commodities are transported to the border gate, the commodity owner shall send 01 dossier on quarantine declaration as stipulated in Paragraph 2, Article 48 of the Law on Animal Health (the quarantine declaration is prepared under the Form No.03 of Appendix V issued with this Circular) to the animal quarantine body at border gate.
4. Before taking the commodities out of the bonded warehouse, the commodity owner shall send the dossier on quarantine declaration to the animal quarantine body at border gate as follows:
a) As stipulated in Paragraph 2, Article 45 of the Law on Animal Health (the quarantine declaration is prepared under the Form No.03 of Appendix V issued with this Circular) for the animal products imported for domestic consumption or as processing material or food processing for export;
b) As stipulated in Paragraph 1, Article 42 of the Law on Animal Health (the quarantine declaration is prepared under the Form No.02 of Appendix V issued with this Circular) for the animals and animal products exported to other countries or foreign cruise ships;
5. The animal quarantine body at border gate shall carry out the quarantine of commodities taken into the bonded warehouse as follows:
a) Issues the Certificate of transportation to the commodity owners to transport their commodities from the import border gate to the bonded warehouse;
b) At the bonded warehouse, the animal quarantine body at border gate shall coordinate with the customs authorities to check the present condition of the batch of commodity and make confirmation so that the commodity owner can take their commodities to the bonded warehouse.
6. The animal quarantine body at border gate shall carry out the quarantine of commodities taken out of the bonded warehouse as follows:
a) As stipulated in Article 9 of this Circular for the animal products imported to be consumed in the country, Article 11 of this Circular for the animal products used as processing material or food processing for export;
b) As stipulated in Article 7 of this Circular for the exported animal products;
c) Where the batch of commodity is taken out of the bonded warehouse in part, the animal quarantine body at border gate shall make reconciliation of amount of commodities in the original Certificate of quarantine of the exporting country, keep a copy in the quarantine dossier. The original Certificate of quarantine of the exporting country shall be recovered by the animal quarantine body at border gate and kept in the dossier of the last export of the batch of commodity.
Section 5. QUARANTINE OF TERRESTRIAL ANIMALS FOR DISPLAY IN FAIR, EXHIBITION, ART PERFORMANCE, SPORTS COMPETITION; QUARANTINE OF TERRESTRIAL ANIMAL PRODUCTS FOR DISPLAY IN FAIR, EXHIBITION, SENDING AND RECEIPT OF SPECIMEN
Article 16. Quarantine of terrestrial animals for display in fair, exhibition, art performance and sports competition; quarantine of terrestrial animal products for display in fair and exhibition
Comply with the provisions in Article 51 of the Law on Animal Health.
Article 17. Transport of specimen
Comply with the provisions in Article 52 of the Law on Animal Health and use the Form No.05 of Appendix V issued with this Circular.
Section 6. FORM OF DOSSIER ON QUARANTINE OF ANIMALS AND ANIMAL PRODUCTS
Article 18. Form of dossier on quarantine of animals and animal products
1. The form of dossier on quarantine registration of animals and animal products shall comply with the provisions specified in Appendix V issued with this Circular.
2. The form of dossier on quarantine of animals and animal products is uniformly used on a national scale.
3. The animal quarantine bodies shall make the printing and use the form of dossier on quarantine according to the current regulations.
4. The organizations and individuals that make the printing, issue and use the form of dossier in contradiction with the provisions in this Circular shall take responsibility before law.
Article 19. Management and use of Certificate of quarantine of animals and animal products
1. The forms of Certificate of quarantine of animals and animal products are printed in black ink on paper A4 with imprinted and black logo of animal quarantine 12 cm in diameter.
2. The Certificate of quarantine of animals and animal products transported out of the provincial areas shall be affixed with seal “ORIGINAL” or “COPY” in red ink in the lower right corner of the “Form:…” (The seal form is specified in Appendix VI issued with this Circular). The number of Certificates of quarantine is issued as follow:
a) The original: 01 original is kept at the animal quarantine body, 01 original is delivered to the commodity owner;
b) The copy: Based on the place of delivery of commodity during the transportation (if any) to issue a maximum of 03 copies to the commodity owner, only 01 copy is issued to each place of delivery of commodity; all copies use the red seal of the competent animal health body which has issued the original.
In case of authorization, the form of Certificate of quarantine of animals and animal products transported out of the provincial areas is used as the Form No.12b and 12d of Appendix V issued with this Circular.
3. The Certificate of quarantine of animals and animal products for export, import, temporary import for re-export, border-gate transfer, bonded warehouse transfer, transit in the territory of Vietnam is affixed with seal “ORIGINAL” hoặc “COPY” in red ink in the lower right corner of the “Form…”(The seal form is specified in Appendix VI issued with this Circular). The number of Certificates of quarantine is issued as follow:
a) The Certificate of quarantine of animals and animal products for export, import: 03 originals (01 original is kept at the animal quarantine body, 02 originals are delivered to the commodity owner); 02 copies are delivered to the commodity owner;
b) The Certificate of quarantine of animals and animal products for temporary import for re-export, border-gate transfer, bonded warehouse transfer, transit in the territory of Vietnam: 03 originals (01original is kept at the animal quarantine body, 02 originals are delivered to the commodity owner); 02 copies are delivered to the commodity owner of which 01 copy is re-submitted to the animal quarantine body at import border gate after the batch of commodity has been re-exported out of the territory of Vietnam with the confirmation of the animal quarantine body at export border gate); all copies use the red ink of the competent animal health body which has issued the original.
4. The Certificate of transportation of imported animals and animal products is issued in three copies (01 copy is kept at the animal quarantine body at import border gate, 02 copies are delivered to the commodity owner).
5. The validity period of the Certificate of quarantine of animals and animal products:
a) The validity period of the Certificate of quarantine of animals and animal products transported out of the provincial areas is calculated by the time of transportation of animals and animal products from the place of departure to the destination.
b) The validity period of the Certificate of quarantine of imported and exported animals and animal products is from 30 to 60 days;
c) The validity period of the Certificate of quarantine of imported and exported animals for temporary import for re-export, border-gate transfer, bonded warehouse transfer, transit in the territory of Vietnam is calculated by the maximum time allowed to stay in the territory of Vietnam.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực