Số hiệu: | 22/2010/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Bùi Phạm Khánh |
Ngày ban hành: | 03/12/2010 | Ngày hiệu lực: | 17/01/2011 |
Ngày công báo: | 22/12/2010 | Số công báo: | Từ số 725 đến số 726 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/05/2017 |
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình bao gồm: xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình.
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; nhà thầu xây dựng và người lao động tại công trường xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. An toàn lao động trong thi công xây dựng công trình: là hệ thống các biện pháp về tổ chức và quản lý, điều hành trên công trường nhằm cải thiện điều kiện lao động và ngăn chặn tai nạn lao động trong thi công xây dựng công trình.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình: là người sở hữu vốn hoặc người được giao quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
3. Nhà thầu xây dựng là tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn xây dựng, thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
4. Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình.
5. Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình.
6. Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng.
7. Công trường xây dựng là mặt bằng thi công xây dựng, trên đó có công trình xây dựng, các công trình phụ trợ và công trình hạ tầng kỹ thuật.
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. Scope of regulation:
This Circular provides for labor safety in work construction, covering construction and installation of equipment in works which are newly built, repaired, renovated, relocated, embellished or restored: dismantlement of works; and warranty for and maintenance of works.
2. Subjects of application:
This Circular applies to domestic and foreign organizations and individuals that are investors of works, construction contractors and workers at construction works in the Vietnamese territory.
Article 2. Interpretation of terms
In this Circular, the terms below are construed as follows:
1. Labor safety in work construction means a set of organizational, managerial and administration measures applicable at construction works to improve working conditions and prevent labor accidents in work construction.
2. Investor of a work means the owner of capital or a person assigned to manage and use capital for building a work.
3. Construction contractor means a construction consultancy or construction organization or individual that is fully capable in construction activity or construction practice when taking part in contractual relations in construction activities.
4. Principal construction contractor means a contractor that directly signs a contract with a construction investor to contract jobs of the same type or all jobs of a work construction investment project.
5. Major construction contractor means a contractor that directly signs a contract with a construction investor to perform major jobs of the same type of a work construction investment project.
6. Construction subcontractor means a Contractor that signs a contract with a major construction contractor or principal construction contractor to perform part of the latter's jobs.
7. Construction site means a construction ground on which exist construction works. auxiliary works and technical infrastructure facilities.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực