Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 211/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 10/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 04/01/2017 | Số công báo: | Từ số 5 đến số 6 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Sở hữu trí tuệ | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả do Bộ Tài chính ban hành ngày 10/11/2016.
- Theo đó, Thông tư số 211/2016 quy định mức phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan thay cho quy định về thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền tác giả, quyền liên quan tại Thông tư 29/2009/TT-BTC. Mặc dù quy định mới là mức phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan nhưng mức thu phí không có sự thay đổi so với mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận tại Thông tư 29/2009, cụ thể như sau:
+ Phí đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, khoa học, báo chí, âm nhạc, nhiếp ảnh, bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác là 100.000/giấy chứng nhận.
+ Phí đăng ký quyền tác giả đối với các tác phẩm kiến trúc, bản họa đồ, sơ đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học là 300.000 đồng/giấy chứng nhận.
+ Phí đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính là 600.000 đồng/giấy chứng nhận.
+ Phí đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả đối với cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm là 200.000 đồng, ghi hình là 300.000 đồng và chương trình phát sóng là 500.000 đồng.
+ Phí đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả đối với bản ghi âm là 200.000 đồng.
+ Phí đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả đối với bản ghi hình là 300.000 đồng.
+ Phí đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả đối với chương trình phát sóng là 500.000 đồng.
- Theo Thông tư 211/TT-BTC, tổ chức thu phí là Cục Bản quyền tác giả (trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) và tổ chức thu phí có trách nhiệm gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng.
- Bên cạnh đó, Thông tư 211/2016 hướng dẫn tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Nghị định 83/2013/NĐ-CP.
- Thông tư số 211/BTC quy định tổ chức thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Đối với tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động thì được để lại 70% tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động và nộp 30% số tiền phí thu được còn lại vào ngân sách nhà nước.
Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức thu phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả có hiệu lực ngày 01/01/2017 và thay thế Thông tư 29/2009/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 211/2016/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016 |
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN TÁC GIẢ
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả; cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí.
Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đến tác giả phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
Cục Bản quyền tác giả (trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) là tổ chức thu phí.
1. Mức thu phí được quy định như sau:
Stt |
Loại hình tác phẩm |
Mức thu |
I |
Đăng ký quyền tác giả |
|
1 |
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm nhiếp ảnh. |
100.000 |
2 |
a) Tác phẩm kiến trúc; b) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. |
300.000 |
3 |
a) Tác phẩm tạo hình; b) Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. |
400.000 |
4 |
a) Tác phẩm điện ảnh; b) Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. |
500.000 |
5 |
Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính |
600.000 |
II |
Đăng ký quyền liên quan đến tác giả |
|
1 |
Cuộc biểu diễn được định hình trên: |
|
a) Bản ghi âm; b) Bản ghi hình; c) Chương trình phát sóng. |
200.000 300.000 500.000 |
|
2 |
Bản ghi âm |
200.000 |
3 |
Bản ghi hình |
300.000 |
4 |
Chương trình phát sóng |
500.000 |
2. Mức thu quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả lần đầu. Trường hợp xin cấp lại thì mức thu bằng 50% mức thu lần đầu.
3. Cơ quan thu không phải hoàn trả phí đối với những giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả bị thu hồi, hủy bỏ hiệu lực.
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 6. Quản lý và sử dụng phí
1. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, được để lại 70% tổng số tiền phí thu được, để trang trải chi phí phục vụ thẩm định, thu phí theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí. Trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả:
- Chi in niên giám đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan;
- Chi lưu giữ, số hóa các dữ liệu đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan;
- Chi cho việc thiết lập, quản lý và tổ chức khai thác mạng lưới các cơ sở dữ liệu thông tin về quyền tác giả, quyền liên quan.
Số tiền phí còn lại (30%), tổ chức thu phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 29/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 2 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 211/2016/TT-BTC |
Hanoi, November 10, 2016 |
CIRCULAR
PROVIDING FOR THE FEES FOR PROCESSING APPLICATIONS FOR REGISTRATION OF COPYRIGHT AND RELATED RIGHTS, THE COLLECTION, TRANSFER AND MANAGEMENT THEREOF
Pursuant to the Law on fees and charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on state budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on fees and charges;
Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry of Finance;
At the request of the Director of the Tax Policy Department,
Minister of Finance provides for the fees for processing applications for registration of copyright and related rights, the collection, transfer and management thereof.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Circular provides for the fees for processing applications for registration of copyright and related rights, the collection, transfer and management thereof.
2. This Circular applies to applicants for registration of copyright and related rights, state authorities that have the power to issue copyright registration certificates or related rights registration certificates, and other organizations and individuals involved in the collection, transfer, management and use of fees.
Article 2. Payers
Any applicants for registration of copyright/ related rights must pay fees in accordance with regulations herein.
Article 3. Collector
The Copyright Office of Vietnam (directly under the Ministry of Culture, Sports and Tourism) shall be responsible for collecting fees.
Article 4. Fee
1. Fees are provided for as follows:
No. |
Type of copyrighted work |
Fee |
I |
Registration of copyright |
|
1 |
a) Literary works, scientific works, textbooks, syllabi and other works which are expressed in writing or other characters (referred to as written works); b) Lecture, speech and other talks; c) Journalistic works; d) Musical works; dd) Photographic works. |
100,000 |
2 |
a) Architectural works; b) Plans, diagrams, maps, topography-related drawings and scientific works. |
300,000 |
3 |
a) Works of plastic arts; b) Works of applied arts. |
400,000 |
4 |
a) Cinematographic works; b) Theatrical works recorded on tapes and disks. |
500,000 |
5 |
Computer programs, data collection programs or other programs run on computers |
600,000 |
II |
Registration of related rights |
|
1 |
Performances recorded on: |
|
a) Audio recordings; b) Visual recordings; c) Broadcasting programs. |
200,000 300,000 500,000 |
|
2 |
Audio recordings |
200,000 |
3 |
Visual recordings |
300,000 |
4 |
Broadcasting programs |
500,000 |
2. The fees prescribed in Clause 1 of this Article are applicable to the processing of applications for the first registration of copyright/ related rights. With respect to applications for re-issuance, such fees shall be reduced by 50%.
3. The collector must not return the collected fees in cases copyright registration certificates/ related rights certificates are revoked or annulled.
Article 5. Declaration, collection and transfer of fees
1. Not later than the 05th day of every month, the collector must transfer the fees collected in the previous month into the designated state budget account which is opened at the State Treasury.
2. The collector shall make monthly declaration and transfer of collected fees, and annual statement of collected fees in accordance with regulations in Clause 3 Article 19 and Clause 2 Article 26 of the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by Minister of Finance providing guidance on a number of articles of the Law on tax management, the Law on amendments to the Law on tax management and the Government's Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013.
Article 6. Management and use of fees
1. The collector must pay the whole amount of collected fees to state budget. Expenditure on processing of applications and fee collection shall be covered by funding from state budget and specified in the collector's estimates under policies and spending limits regulated by laws.
2. If the collector is provided with a predetermined funding for operation in conformity with regulations of the Government or the Prime Minister on the autonomy in payroll and use of administrative expenditures by state agencies, the collector may retain 70% of the total amount of collected fees in order to cover its expenditures for conducting activities related to the processing of applications and fee collection as regulated in Clause 2 Article 5 of the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 elaborating and guiding the implementation of a number of articles of the Law on fees and charges. In which, other expenditures relating to the fulfillment of tasks, provision of services and fee collection include:
- Expenditure on printing of records of applications for registration of copyright and related rights;
- Expenditure on retention and digitalization of data relating to the registration of copyright and related rights;
- Expenditure on the establishment, management and development of systems of database and information about the copyright and related rights.
The collector shall transfer the remaining amount (30%) to state budget according to corresponding chapter, item and sub-item in the applicable State Budget Index.
Article 7. Implementation
1. This Circular shall come into force as of January 01, 2017 and supersede the Circular No. 29/2009/TT-BTC dated February 10, 2009 by Ministry of Finance providing for the fees for processing applications for copyright certificates and related rights certificates, and the collection, transfer, management and use thereof.
2. Other contents related to the collection, management and transfer of fees, fee receipts, and announcement of fee collection policies, which are not provided for in this Circular, shall be performed in conformity with regulations in the Law on fees and charges; the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on fees and charges; the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by Minister of Finance providing guidance on a number of articles of the Law on tax management; the Law on amendments to the Law on tax management and the Government's Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013, and the Circular by Minister of Finance providing for the printing, issuance, management and use of receipts of fees and charges as government revenues and other documents on amendments and supplements thereof (if any).
3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to Ministry of Finance for consideration./.
|
PP MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực