Chương II Thông tư 19/2013/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư: Tập sự hành nghề luật sư
Số hiệu: | 19/2013/TT-BTP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Lê Hồng Sơn |
Ngày ban hành: | 28/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2014 |
Ngày công báo: | 28/12/2013 | Số công báo: | Từ số 995 đến số 996 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thời gian tập sự luật sư ít nhất là 4 tháng
Vào những ngày cuối tháng 11, Bộ tư pháp đã ban hành Thông tư 19/2013/TT-BTP nhằm hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Theo đó, khi chuyển đổi nơi tập sự, thời gian tập sự tại nơi đó chỉ được tính vào tổng thời gian thực tập khi người đó thực tập tại chỗ ấy ít nhất 4 tháng và phải có xác nhận của luật sư hướng dẫn.
Trường hợp thời gian tập sự từ 1 tháng đến dưới 4 tháng thì không được tính vào tổng thời gian thực tập trừ những trường hợp thuộc khoản 4, Điều 6 của thông tư này.
Theo quy định, khoảng thời gian tập sự hành nghề luật là 12 tháng kể từ ngày Ban chủ nhiệm ra quyết định tập sự.
Đối với những trường hợp được giảm thời gian tập sự theo Điều 16 Luật Luật sư thì thời gian tập sự là là 4 tháng hoặc 6 tháng.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/01/2014 và thay thế Thông tư 21/2010/TT-BTP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Những người sau đây được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:
a) Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư;
b) Người được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật luật sư.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:
a) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trong trường hợp đã được xóa án tích;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
đ) Những người quy định tại điểm a khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
1. Người muốn tập sự hành nghề luật sư lựa chọn và thỏa thuận với một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự hành nghề luật sư. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự cấp Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-LS-01) và cử luật sư đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này hướng dẫn người muốn tập sự hành nghề luật sư.
Người muốn tập sự hành nghề luật sư và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự có thể ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Trong trường hợp người muốn tập sự hành nghề luật sư không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề luật sư về việc nhận tập sự thì có thể đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm xem xét, phân công một tổ chức hành nghề luật sư nhận người đó vào tập sự; trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư từ chối phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư và nêu rõ lý do.
3. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự bao gồm:
a) Văn phòng luật sư, công ty luật; chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật;
b) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được nhận người tập sự hành nghề luật sư khi có ủy quyền bằng văn bản của người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư hoặc Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
1. Việc đăng ký tập sự được thực hiện tại Đoàn luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
2. Hồ sơ đăng ký tập sự gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư;
b) Giấy xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư về việc nhận tập sự hoặc hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này;
c) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật luật sư.
Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật luật sư thì phải gửi kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư và ghi tên người tập sự hành nghề luật sư vào danh sách người tập sự của Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 37 của Thông tư này.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi quyết định cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, Liên đoàn luật sư Việt Nam, đồng gửi Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư.
4. Người được ghi tên vào danh sách người tập sự của Đoàn luật sư được gọi là người tập sự hành nghề luật sư (sau đây gọi tắt là người tập sự). Người tập sự có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Thông tư này.
1. Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là bốn tháng; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là sáu tháng.
2. Trong trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này thì thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề luật sư.
3. Tổng thời gian tập sự được tính theo quy định tại khoản 2 Điều này khi người tập sự có thời gian tập sự tại mỗi tổ chức hành nghề luật sư ít nhất là bốn tháng và phải có xác nhận bằng văn bản của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, nhận xét bằng văn bản của luật sư hướng dẫn theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Thông tư này.
4. Người tập sự tại một tổ chức hành nghề luật sư có thời gian tập sự từ một tháng đến dưới bốn tháng thì chỉ được tính thời gian này vào tổng thời gian tập sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của Luật luật sư;
b) Luật sư hướng dẫn chết hoặc vì lý do sức khỏe hoặc lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư;
c) Luật sư hướng dẫn không còn đủ một trong các điều kiện hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này;
d) Luật sư hướng dẫn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định tại Điều 13 của Thông tư này;
đ) Người tập sự thay đổi nơi tập sự từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
1. Người tập sự thay đổi việc tập sự hành nghề luật sư từ tổ chức hành nghề luật sư này sang tổ chức hành nghề luật sư khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải báo cáo bằng văn bản về việc thay đổi đó cho Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự. Báo cáo phải có nhận xét và chữ ký của luật sư hướng dẫn, xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư mà người tập sự đã tập sự và tổ chức hành nghề luật sư mà người tập sự xin chuyển đến.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của người tập sự, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định về việc thay đổi nơi tập sự; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 37 của Thông tư này.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc thay đổi nơi tập sự, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi quyết định cho tổ chức hành nghề luật sư mà người tập sự đã tập sự, tổ chức hành nghề luật sư mà người tập sự xin chuyển đến và Liên đoàn luật sư Việt Nam, đồng gửi Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư.
2. Người tập sự thay đổi việc tập sự hành nghề luật sư từ tổ chức hành nghề luật sư tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tổ chức hành nghề luật sư tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải có văn bản đề nghị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn luật sư nơi mình đã đăng ký và làm thủ tục đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình chuyển đến theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Kèm theo hồ sơ đăng ký tập sự, người tập sự phải gửi báo cáo quá trình tập sự theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
1. Người tập sự có thể tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư sau khi thỏa thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng tập sự cho Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự.
Thời gian tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư không quá ba tháng, trừ trường hợp có lý do chính đáng. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng việc tập sự được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Trong trường hợp tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư quá ba tháng mà không có lý do chính đáng thì người tập sự phải đăng ký lại việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư;
b) Được tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ ba tháng đến sáu tháng;
g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn luật sư.
3. Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ điều kiện đăng ký tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:
a) Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi lý do chấm dứt việc tập sự không còn.
b) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật luật sư;
c) Đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Sau thời hạn một năm kể từ ngày có quyết định kỷ luật theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
đ) Sau thời hạn ba năm kể từ ngày có quyết định kỷ luật theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.
Thủ tục đăng ký lại việc tập sự hành nghề luật sư thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Thời gian tập sự trước khi chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề luật sư.
1. Được luật sư hướng dẫn cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng tham gia tố tụng, kỹ năng tư vấn pháp luật, kỹ năng đại diện ngoài tố tụng, thực hiện dịch vụ pháp lý khác, kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư, việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, quyền, nghĩa vụ của người tập sự.
2. Giúp luật sư hướng dẫn thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật luật sư, đồng thời được liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng hoặc hoạt động tư vấn pháp luật.
3. Được tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hướng dẫn tạo điều kiện trong quá trình tập sự hành nghề luật sư.
4. Được đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn trong trường hợp quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
5. Các quyền khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.
2. Tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
3. Thực hiện các công việc theo sự phân công của luật sư hướng dẫn.
4. Chịu trách nhiệm trước luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về chất lượng công việc mà mình đảm nhận.
5. Tuân theo nội quy của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
6. Lập nhật ký tập sự, trong đó ghi chép đầy đủ việc thực hiện các công việc trong thời gian tập sự theo nội dung của sổ theo dõi quá trình tập sự của người tập sự quy định tại khoản 3 Điều 16 của Thông tư này.
7. Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
8. Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Khi hoàn thành thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này, người tập sự có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về quá trình tập sự hành nghề luật sư trong thời gian tập sự cho Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự.
Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây:
a) Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người tập sự;
b) Nội dung, thời gian và địa điểm thực hiện đối với mỗi vụ, việc được tham gia theo sự phân công của luật sư hướng dẫn, trong đó nêu rõ về cơ sở pháp lý, cách thức giải quyết vụ, việc và kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư thu nhận được từ quá trình tham gia giải quyết vụ, việc;
c) Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tập sự và đề xuất, kiến nghị.
2. Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư của người tập sự phải có nhận xét, chữ ký của luật sư hướng dẫn theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Thông tư này, xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và đánh giá của Đoàn luật sư về tư cách đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật của người tập sự.
Luật sư hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Đang hành nghề trong một tổ chức hành nghề luật sư quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này;
2. Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề luật sư, có uy tín, trách nhiệm trong việc hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư;
3. Không trong thời gian bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Trong trường hợp luật sư hướng dẫn bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư theo quy định của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Nghị định số 110/2013/NĐ-CP) thì sau thời hạn một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt mới được hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
1. Hướng dẫn người tập sự cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng tham gia tố tụng, kỹ năng tư vấn pháp luật, kỹ năng đại diện ngoài tố tụng, thực hiện dịch vụ pháp lý khác, kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư, việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, quyền, nghĩa vụ của người tập sự.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các công việc của người tập sự do mình phân công, ký xác nhận hàng ngày vào sổ theo dõi quá trình tập sự của người tập sự.
3. Nhận xét báo cáo của người tập sự, trong đó nêu rõ các ưu điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng hành nghề, ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức kỷ luật, việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam của người tập sự.
4. Nhiệt tình, trách nhiệm trong việc hướng dẫn người tập sự; chịu trách nhiệm toàn bộ về những vụ, việc mà người tập sự thực hiện theo sự phân công và hướng dẫn của mình.
1. Luật sư hướng dẫn từ chối hướng dẫn người tập sự trong các trường hợp sau đây:
a) Người tập sự không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này;
b) Luật sư hướng dẫn không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này;
c) Các trường hợp có lý do chính đáng khác.
2. Trong quá trình hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn từ chối tiếp tục hướng dẫn người tập sự trong các trường hợp sau đây:
a) Người tập sự bị xử lý kỷ luật bằng hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 36 của Thông tư này.
b) Luật sư hướng dẫn không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này;
c) Các trường hợp có lý do chính đáng khác.
3. Khi từ chối hướng dẫn người tập sự theo quy định tại điểm b, c khoản 1 và điểm b, c khoản 2 Điều này, luật sư hướng dẫn có trách nhiệm thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư. Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư khác trong tổ chức mình đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này hướng dẫn người tập sự; trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư không có luật sư khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì phải thông báo cho Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm phân công tổ chức hành nghề luật sư khác cử luật sư hướng dẫn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
Người tập sự có quyền đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn nếu luật sư hướng dẫn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Luật sư hướng dẫn không còn đủ một trong các điều kiện hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này.
2. Luật sư hướng dẫn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
3. Luật sư hướng dẫn chết hoặc vì lý do sức khoẻ hoặc các lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Khi người tập sự đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn thì tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư khác trong tổ chức mình đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này tiếp tục hướng dẫn người tập sự đó và thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư không có luật sư khác đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này thì tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo cho Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm phân công tổ chức hành nghề luật sư khác cử luật sư hướng dẫn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
4. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của Luật luật sư thì người tập sự lựa chọn và thỏa thuận với một tổ chức hành nghề luật sư khác để tập sự hành nghề luật sư. Trong trường hợp người tập sự không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề luật sư thì đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm phân công một tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư hướng dẫn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
1. Phân công luật sư đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này hướng dẫn người tập sự và chịu trách nhiệm về việc phân công đó.
2. Tạo điều kiện cho luật sư hướng dẫn, người tập sự thực hiện việc tập sự tại tổ chức mình.
3. Lập, quản lý, sử dụng sổ theo dõi quá trình tập sự của người tập sự tại tổ chức mình theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-LS-02).
4. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn đối với người tập sự, quyền, nghĩa vụ của người tập sự theo quy định của Thông tư này.
5. Hòa giải tranh chấp giữa luật sư hướng dẫn và người tập sự.
6. Từ chối nhận người tập sự trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư không còn luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này; chấm dứt việc nhận hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp người tập sự bị xử lý kỷ luật bằng hình thức quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 36 của Thông tư này.
7. Xem xét việc từ chối, thay đổi luật sư hướng dẫn người tập sự.
8. Báo cáo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư nơi có trụ sở về việc tập sự hành nghề luật sư của người tập sự tại tổ chức mình định kỳ hàng năm. Báo cáo gồm những nội dung chính sau đây:
a) Số lượng người tập sự tại tổ chức hành nghề luật sư;
b) Đánh giá chất lượng tập sự của người tập sự;
c) Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn và người tập sự theo quy định của Thông tư này;
d) Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình nhận tập sự và đề xuất, kiến nghị.
9. Các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với người tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Đoàn luật sư có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ và đăng ký tập sự cho người tập sự theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này;
b) Phân công tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4, khoản 3 Điều 14 và khoản 3, 4 Điều 15 của Thông tư này;
c) Kiểm tra việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư trong việc phân công luật sư hướng dẫn, nhận người tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự, quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn, quyền, nghĩa vụ của người tập sự theo quy định của Thông tư này;
d) Xem xét việc từ chối nhận người tập sự của tổ chức hành nghề luật sư;
đ) Đánh giá về tư cách đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật; xem xét, đề nghị cho người tập sự tham dự kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này;
e) Xử lý kỷ luật người tập sự, luật sư hướng dẫn có hành vi vi phạm quy định của Thông tư này;
g) Hòa giải các mâu thuẫn phát sinh giữa người tập sự với tổ chức hành nghề luật sư;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
i) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Hướng dẫn Đoàn luật sư kiểm tra việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư trong việc phân công luật sư hướng dẫn, nhận người tập sự; giám sát quá trình tập sự của người tập sự, quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn, quyền, nghĩa vụ của người tập sự theo quy định của Thông tư này;
b) Hướng dẫn Đoàn luật sư đánh giá về tư cách đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật trong báo cáo tập sự hành nghề luật sư;
c) Hướng dẫn thủ tục tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành, nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Thông tư này;
d) Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;
đ) Báo cáo Bộ Tư pháp về việc tổ chức kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư, kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư;
e) Theo dõi, kiểm tra các Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện Thông tư này và các hướng dẫn của Liên đoàn luật sư Việt Nam về tập sự hành nghề luật sư;
g) Tổng hợp tình hình tập sự hành nghề luật sư trong cả nước, đánh giá chất lượng tập sự hành nghề luật sư, định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp;
h) Gửi Bộ Tư pháp kế hoạch tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ban hành;
i) Đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tập sự hành nghề luật sư; hỗ trợ Đoàn luật sư ở các tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để phát triển số lượng người tập sự và nâng cao chất lượng tập sự hành nghề luật sư;
k) Hòa giải tranh chấp giữa Đoàn luật sư và người tập sự; giữa Đoàn luật sư và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;
l) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
m) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
1. Lập danh sách, theo dõi người tập sự đăng ký tại Đoàn luật sư của địa phương mình.
2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
1. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn của Liên đoàn luật sư Việt Nam về tập sự hành nghề luật sư trái với các quy định của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Người đăng ký tập sự hành nghề luật sư
Điều 4. Nhận tập sự hành nghề luật sư
Điều 5. Đăng ký tập sự hành nghề luật sư
Điều 6. Thời gian tập sự hành nghề luật sư
Điều 8. Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư
Điều 9. Quyền của người tập sự
Điều 14. Từ chối hướng dẫn người tập sự
Điều 15. Thay đổi luật sư hướng dẫn
Điều 16. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự
Điều 23. Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
Điều 36. Xử lý kỷ luật đối với người tập sự và luật sư hướng dẫn