Chương III Thông tư 17/2021/TT-BTNMT giám sát khai thác sử dụng tài nguyên nước: Giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Số hiệu: | 17/2021/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Lê Công Thành |
Ngày ban hành: | 14/10/2021 | Ngày hiệu lực: | 30/11/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt đối với công trình hồ chứa thủy điện hoặc hồ chứa thủy lợi kết hợp thủy điện quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Thông số giám sát:
a) Mực nước hồ;
b) Lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu (nếu có);
c) Lưu lượng xả qua nhà máy;
d) Lưu lượng xả qua tràn.
2. Hình thức giám sát:
a) Hồ chứa có dung tích toàn bộ từ một (01) triệu m3 trở lên: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại khoản 1 Điều này và giám sát bằng camera đối với các thông số quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
b) Hồ chứa có dung tích toàn bộ nhỏ hơn một (01) triệu m3: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, thực hiện giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; giám sát bằng camera đối với các thông số quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này.
3. Chế độ giám sát:
a) Đối với thông số giám sát tự động, trực tuyến, không quá 15 phút 01 lần;
b) Đối với thông số giám sát định kỳ, tối thiểu vào các thời điểm 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ trong mùa lũ; không quá 12 giờ 01 lần và tối thiểu vào các thời điểm 07 giờ và 19 giờ trong mùa cạn và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát trước 10 giờ sáng ngày hôm sau.
Việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt đối với công trình hồ chứa để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cho các mục đích khác quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Thông số giám sát:
a) Mực nước hồ;
b) Lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu (nếu có);
c) Lưu lượng khai thác;
d) Lưu lượng xả qua tràn;
đ) Chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có).
2. Hình thức giám sát:
a) Hồ chứa có dung tích toàn bộ từ ba (03) triệu m3 trở lên: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này, giám sát định kỳ với thông số quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
b) Hồ chứa có dung tích toàn bộ từ một (01) triệu m3 đến dưới ba (03) triệu m3: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Hồ chứa có dung tích toàn bộ dưới một (01) triệu m3: thực hiện giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chế độ giám sát:
a) Đối với các thông số giám sát tự động, trực tuyến và thông số giám sát định kỳ, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này;
b) Đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phân tích.
Vị trí, thông số, tần suất quan trắc chất lượng nước phục vụ giám sát thực hiện theo quy định của giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt (nếu có).
Việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Thông số giám sát:
a) Lưu lượng khai thác;
b) Chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có).
2. Hình thức giám sát: thực hiện giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chế độ giám sát:
a) Đối với thông số lưu lượng khai thác quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này: Không quá 12 giờ 01 lần và tối thiểu vào các thời điểm 07 giờ và 19 giờ đối với lưu lượng khai thác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; không quá 24 giờ 01 lần đối với lưu lượng khai thác cho mục đích khác và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát trước 10 giờ sáng ngày hôm sau. Đối với lưu lượng khai thác cho mục đích khác, được tính là tổng lượng nước công trình khai thác, sử dụng trong một (01) ngày, tính bằng m3/ngày đêm;
b) Đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phân tích.
Vị trí, thông số, tần suất quan trắc chất lượng nước phục vụ giám sát thực hiện theo quy định của giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt (nếu có).
Việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Thông số giám sát:
a) Lưu lượng khai thác của từng giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác thuộc công trình;
b) Mực nước trong giếng khai thác đối với giếng khoan, giếng đào;
c) Chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có);
d) Đối với công trình có quy mô từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên, ngoài việc thực hiện giám sát các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này còn phải giám sát thông số mực nước trong các giếng quan trắc.
2. Hình thức giám sát:
a) Đối với công trình có quy mô từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này, giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Đối với công trình có quy mô từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với thông số quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
d) Đối với công trình có quy mô từ trên 10 m3/ngày đêm đến dưới 200 m3/ngày đêm: thực hiện giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
3. Chế độ giám sát:
a) Đối với thông số giám sát tự động, trực tuyến, không quá 01 giờ 01 lần;
b) Đối với các thông số giám sát định kỳ, không quá 24 giờ 01 lần và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát trước 10 giờ sáng ngày hôm sau đối với thông số lưu lượng, mực nước; đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phân tích;
Vị trí, thông số, tần suất quan trắc chất lượng nước phục vụ giám sát thực hiện theo quy định của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất (nếu có).
SUPERVISION OF EXTRACTION AND USE OF WATER RESOURCES
Article 10. Supervision of extraction and use of water through reservoirs for electricity generation
The supervision of extraction and use of surface water through hydropower reservoirs or hydropower-irrigation reservoirs specified in Clause 1 Article 1 of this Circular shall be carried out as follows:
1. Supervision parameters:
a) Reservoir water level;
b) Minimum discharge flow (if any);
c) Plant overflow rate;
d) Weir overflow rate.
2. Supervision methods:
a) The reservoir with a total capacity of at least one (01) million m3: carry out automatic and online supervision of the parameters specified in Clause 1 of this Article and camera supervision of the parameters specified in Points b, c and d Clause 1 of this Article;
b) The reservoir with a total capacity of less than (01) million m3: carry out automatic and online supervision of the parameters specified in Points a, b and c Clause 1 of this Article, periodic supervision of the parameter specified in Point d Clause 1 of this Article, and camera supervision of the parameters specified in Points b and d Clause 1 of this Article.
3. Supervision methods:
a) Within 15 minutes at a time for the parameters under automatic and online supervision;
b) At least 04 times/day at 01:00, 07:00, 13:00 and 19:00 in the flood season; at least every 12 hours at 07:00 and 19:00 in the dry season, and the data must be updated to the supervision system before 10:00 on the next day.
Article 11. Supervision of extraction of water through reservoirs for agricultural production, aquaculture and other purposes
The supervision of extraction and use of surface water through reservoirs for agricultural production, aquaculture and other purposes specified in Clause 2 Article 1 of this Circular shall be carried out as follows:
1. Supervision parameters:
a) Reservoir water level;
b) Minimum discharge flow (if any);
c) Capacity;
d) Weir overflow rate;
dd) Quality of water during extraction (if any).
2. Supervision methods:
a) Regarding a reservoir with a capacity of at least three (03) m3: carry out automatic and online supervision of the parameters specified Points a, b, c and d Clause 1 of this Article, carry out periodic supervision of the parameter specified in Point dd Clause 1 of this Article;
b) Regarding a reservoir with a capacity of from one (01) m3 to less than three (03) m3: carry out automatic and online supervision of the parameters specified Points a, b and c Clause 1 of this Article, carry out periodic supervision of the parameter specified in Point d and dd Clause 1 of this Article;
c) Regarding a reservoir with a capacity of less than (01) m3: carry out periodic supervision of the parameter specified Clause 1 of this Article.
3. Supervision frequency:
a) Regarding the parameters under automatic and online supervisions and under periodic supervision, Clause 3 Article 10 of this Circular shall be complied with;
b) For the water quality parameter during extraction specified in Point dd Clause 1 of this Article, data shall be updated to the supervision system within 05 working days from the date on which the analytical result is available.
Locations, parameters and frequency of monitoring of water quality shall comply with the regulations laid down in the license to extract/use surface water (if any).
Article 12. Supervision of extraction of water through drains, pumping stations and other surface water extraction works
The supervision of extraction and use of surface water through drains, pumping stations and other surface water extraction works specified in Clause 3 Article 1 of this Circular shall be carried out as follows:
1. Supervision parameters:
a) Capacity;
b) Quality of water during extraction (if any).
2. Supervision methods: carry out periodic supervision of the parameters specified in Clause 1 of this Article.
3. Supervision frequency:
a) For the parameter specified in Point a Clause 1 of this Article: at least every 12 hours at 07:00 and 19:00 for the capacity for agricultural production and aquaculture; within 24 hours at a time for the parameters for other purposes and data shall be updated to the supervision system before 10:00 on the next day. For the capacity for other purposes, it shall be considered as the total amount of water extracted and used by the work within one (01) day and expressed in m3/24 hours;
b) For the water quality parameter during extraction specified in Point b Clause 1 of this Article, data shall be updated to the supervision system within 05 working days from the date on which the analytical result is available.
Locations, parameters and frequency of monitoring of water quality shall comply with the regulations laid down in the license to extract/use surface water (if any).
Article 13. Supervision of extraction of groundwater
The supervision of extraction and use of groundwater through the works Clause 3 Article 1 of this Circular shall be carried out as follows:
1. Supervision parameters:
a) Capacity of each drilled well, dug well, dug hole, corridor, roadway, vein and cave of the work;
b) Water level in the production wells, regarding drilled wells and dug wells;
c) Quality of water during extraction (if any);
d) Regarding a work with a capacity of at least 3,000 m3 per 24 hours, in addition to supervising the parameters specified in Points a, b and c of this Clause, water level in monitoring wells must be supervised.
2. Supervision methods:
a) Regarding a work with a capacity of at least 3,000 m3 per 24 hours: carry out automatic and online supervision of the parameters specified in Points a, b and d Clause 1 of this Article, and periodic supervision of the parameter specified in Point c Clause 1 of this Article;
b) Regarding a work with a capacity of from 1,000 m3 to less than 3,000 m3 per 24 hours: carry out automatic and online supervision of the parameters specified in Points a and b Clause 1 of this Article, and periodic supervision of the parameters specified in Point c Clause 1 of this Article;
c) Regarding a work with a capacity of from 200 m3 to less than 1,000 m3 per 24 hours: carry out automatic and online supervision of the parameters specified in Point a Clause 1 of this Article, and periodic supervision of the parameters specified in Points b and c Clause 1 of this Article;
d) Regarding a work with a capacity of more than 10 m3 to less than 200 m3 per 24 hours: carry out periodic supervision of the parameters specified in Points a, b and c Clause 1 of this Article.
3. Supervision frequency:
a) Within 01 hour at a time for the parameters under automatic and online supervision;
b) For the parameters under periodic supervision: within 24 hours at a time, and data shall be updated to the supervision system before 10:00 on the next day, for the flow and water level parameters; for the water quality parameter during extraction, data shall be updated to the supervision system within 05 working days from the date on which the analytical result is available;
Locations, parameters and frequency of monitoring of water quality shall comply with the regulations laid down in the license to extract/use underground water (if any).
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực