Chương III Thông tư 16/2016/TT-BXD: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của ban qlda chuyên ngành, khu vực
Số hiệu: | 16/2016/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Bùi Phạm Khánh |
Ngày ban hành: | 30/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2016 |
Ngày công báo: | 03/08/2016 | Số công báo: | Từ số 809 đến số 810 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/08/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn việc tổ chức lại hoạt động, thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách; xây dựng Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực.
1. Tổ chức lại hoạt động, thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Vị trí của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực:
a) Ban QLDA chuyên ngành, khu vực do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết định thành lập là tổ chức sự nghiệp công lập, hoạt động theo nguyên tắc tự bảo đảm về kinh phí hoạt động quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Thông tư này;
b) Ban QLDA chuyên ngành, khu vực do Người có thẩm quyền của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định thành lập là tổ chức thành viên hạch toán độc lập hoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty Mẹ. Ban quản lý dự án hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính hoặc được Công ty Mẹ cấp kinh phí quản lý dự án để hoạt động;
c) Ban QLDA chuyên ngành, khu vực khi hoạt động phải đăng ký năng lực hoạt động với cơ quan quản lý xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở chính;
d) Ban QLDA chuyên ngành, khu vực có quan hệ phối hợp công tác với các cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
2. Chức năng của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực quy định tại Khoản 2 Điều 63 của Luật Xây dựng và Khoản 3 Điều 17 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Làm chủ đầu tư một số dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được giao. Căn cứ Điều kiện cụ thể của Bộ ngành, địa phương, doanh nghiệp, người quyết định đầu tư xem xét, quyết định giao cho Ban quản lý dự án thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với từng dự án cụ thể;
b) Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Thực hiện các chức năng khác khi được người quyết định thành lập Ban quản lý dự án giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
đ) Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư;
e) Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.
Căn cứ quy định về quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, Mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, Điều phối và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình.
4. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ Điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
1. Người quyết định thành lập Ban quản lý dự án quyết định cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án gồm một số phòng (ban) chủ yếu như: Ban giám đốc, văn phòng, một số phòng (ban) nghiệp vụ theo chức năng và các phòng (ban) Điều hành dự án. Trong quá trình hoạt động, căn cứ quy mô, số lượng, Điều kiện cụ thể của các dự án được giao quản lý, Giám đốc Ban quản lý dự án đề xuất phương án tổ chức các phòng (ban) trực thuộc trên cơ sở phân công thực hiện theo từng chức năng, nhiệm vụ hoặc kết hợp giữa các chức năng, nhiệm vụ được giao để trình người quyết định thành lập Ban quản lý dự án quyết định số lượng và tên gọi các phòng (ban) của Ban quản lý dự án.
Cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác giữa các phòng (ban) của Ban quản lý dự án được hướng dẫn cụ thể tại Điều 15 của Thông tư này.
2. Nhân sự của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực
a) Các chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng Ban quản lý dự án do người quyết định thành lập Ban quản lý dự án bổ nhiệm và miễn nhiệm;
b) Giám đốc Ban quản lý dự án quyết định việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm các viên chức của Ban quản lý dự án theo phân cấp, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập và tại doanh nghiệp;
c) Giám đốc quản lý dự án là chức danh chuyên môn quản lý dự án do Giám đốc Ban quản lý dự án bổ nhiệm, miễn nhiệm và được bố trí làm việc tại các phòng (ban) Điều hành dự án;
d) Cá nhân đảm nhận thực hiện công việc chuyên môn, của Ban quản lý dự án phải có đủ Điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng; Giám đốc quản lý dự án phải có đủ Điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 54 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án còn phải có trình độ ngoại ngữ phù hợp.
3. Biên chế và số lượng người làm việc của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực được xác định trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được phê duyệt.
4. Ban QLDA chuyên ngành, khu vực hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ công tác, tổ chức bộ máy, quản lý viên chức, người lao động và quản lý tài chính theo Quy chế hoạt động được người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án phê duyệt theo quy định của pháp luật.
5. Ban QLDA chuyên ngành, khu vực được nhận ủy thác quản lý dự án theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này. Trường hợp quản lý nhiều dự án tại cùng một thời Điểm thì có thể thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ Điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án cụ thể.
1. Nguồn kinh phí được sử dụng cho hoạt động của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực gồm:
a) Chi phí quản lý dự án tính trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt: chi phí quản lý dự án được xác định bằng cách lập dự toán hoặc áp dụng định mức chi phí quản lý dự án theo quy định của Bộ Xây dựng. Trường hợp Ban quản lý dự án ký kết hợp đồng ủy thác quản lý dự án với chủ đầu tư thì tùy thuộc vào việc phân giao thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án giữa các Bên hợp đồng để quyết định mức chi phí quản lý dự án được sử dụng;
b) Các Khoản phí, lệ phí được trích từ việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án như: tổ chức đấu thầu, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng và các nguồn thu hợp pháp khác. Mức phí, lệ phí được trích lại cho hoạt động của Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp khác và các hoạt động khác;
d) Hỗ trợ kinh phí thực hiện của người quyết định thành lập Ban quản lý dự án, người quyết định đầu tư. Mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của ban quản lý dự án được thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Thông tư này. Hình thức hỗ trợ kinh phí có thể gồm: tạm ứng kinh phí hoạt động, hỗ trợ về phương tiện, trang bị làm việc, đào tạo và các hình thức hỗ trợ khác khi cần thiết.
2. Trường hợp chủ đầu tư thực hiện ủy thác quản lý dự án cho Ban QLDA chuyên ngành, khu vực thì chi phí ủy thác quản lý dự án không vượt quá mức chi phí quản lý dự án tính theo định mức của Bộ Xây dựng.
3. Khi tiến độ thực hiện dự án bị kéo dài do các nguyên nhân bất khả kháng hoặc do lỗi của nhà thầu xây dựng thì Giám đốc Ban quản lý dự án phải có báo cáo giải trình và đề xuất giải pháp Điều chỉnh, bổ sung kinh phí quản lý dự án để người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
1. Ban quản lý dự án do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết định thành lập được thành lập và giải thể theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Ban quản lý dự án của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước được thành lập, giải thể theo Nghị quyết của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị phù hợp với Điều lệ hoạt động của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
1. Ban QLDA chuyên ngành, khu vực có trách nhiệm nhận ủy thác quản lý dự án cho các chủ đầu tư không đủ Điều kiện để tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định của pháp luật phù hợp với năng lực hoạt động và Điều kiện cụ thể của mình. Việc ủy thác quản lý dự án được thực hiện thông qua hợp đồng ủy thác quản lý dự án được ký kết. Trường hợp Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư đồng thời là người quyết định thành lập Ban QLDA chuyên ngành, khu vực thì việc ủy thác quản lý dự án được thực hiện theo phân giao nhiệm vụ của người quyết định đầu tư và hợp đồng ủy thác quản lý dự án.
2. Trình tự thực hiện ủy thác quản lý dự án được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Chủ đầu tư có đề xuất về yêu cầu ủy thác quản lý dự án gửi Ban QLDA chuyên ngành, khu vực nơi thực hiện dự án để có thỏa thuận sơ bộ về việc nhận ủy thác quản lý dự án. Nội dung đề xuất cần mô tả cụ thể về dự án và các yêu cầu, phạm vi công việc quản lý dự án cần phải thực hiện;
b) Trên cơ sở thỏa thuận sơ bộ với Ban QLDA chuyên ngành, khu vực, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo người quyết định đầu tư chấp thuận việc giao nhiệm vụ quản lý dự án cho Ban QLDA chuyên ngành, khu vực được dự kiến nhận ủy thác quản lý dự án;
c) Chủ đầu tư tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng ủy thác quản lý dự án theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng.
3. Khi thực hiện ủy thác quản lý dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức bộ phận chuyên môn trực thuộc để giám sát thực hiện hợp đồng ủy thác quản lý dự án và phối hợp để thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.
4. Ban QLDA chuyên ngành, khu vực được phép cung cấp dịch vụ ủy thác quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác khi đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được người quyết định đầu tư giao theo tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt;
b) Có đủ Điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Được chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án theo trình tự quy định tại Khoản 2 của Điều này.
FUNCTIONS, RIGHTS, RESPONSIBILITIES AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF FIELD-BASED AND AREA-BASED PMB
Article 7. Position and functions of field-based and area-based PMB
1. Field-based and area-based PMB position
a) Field-based and area-based PMBs established by the Minister, Head of ministerial-level agencies or president of People’s Committee of provinces or districts are public service providers that exercise their financial autonomy as prescribed in clause 3, Article 3 of this Circular;
b) Field-based and area-based PMBs established by the competent person of any economic group or State-owned enterprise are independent or dependent cost-accounting subsidiaries. Such PMBs may either exercise their financial autonomy or funded by their parent company.
c) Every field-based and area-based PMB shall submit a project management capability declaration to the construction authority where such PMB is headquartered.
d) Field-based and area-based PMBs cooperate with relevant authorities and organizations shall comply with provision in Article 17 hereof.
2. Functions of Field-based and area-based PMBs stipulated in clause 2, Article 63 of the law on construction and clause 3, Article 17 of the Decree No.59/2015/ND-CP are specified as follows:
a)Perform as an investor of a number of designated projects funded with the State budget or extrabudgetary funds; According to the reality, the investment decision-maker shall consider assigning such PMBs to perform as the investor of particular projects;
b) Receive and manage investments of projects under regulations of laws;
c) Exercise rights and fulfill investors’ obligations and PMB stipulated in Articles 68 and 69 of the Law on Construction and relevant regulations of laws;
d) Perform other functions assigned by the PMB founder and take charge of project management as stipulated in Article 8 hereof;
dd) Transfer as-built construction works to the investor and its owner or directly operate the as-built construction works at request of the investor;
e) Manage projects under the entrustment agreement with the other investor and ensure the professional capacity meet all requirements of the designated project.
Article 8. Rights and responsibilities of field-based and area-based PMBs
Pursuant to rights and responsibilities of construction investors and PMBs prescribed in Articles 68 and 69 of the Law on Construction, every field-based and area-based PMB shall:
1. Exercise rights and take on responsibilities of the investor including:
a) Project planning: prepare and submit the project planning which specifies project schedule, workload, mobilized sources, quality and quality evaluation criteria;
b) Construction preparation: go through procedures for construction planning, land and natural resource use, technical infrastructures and environmental protection, fire safety, submit project proposals for approval; receive disbursement and carry out other tasks,
c) Project execution: hire consultants for construction survey and design, submit the design and project estimates competent authority to appraise or self-assess their design and estimates; take charge of and cooperate with relevant agencies to compensate for site clearance and relocation (if any), withdraw and receive land for the project; select contractors and sign construction contract; monitor the project execution; and settle payment under construction contract and other assigned task;
d) Construction works completion and transfer: carry out the acceptance and transfer of as-built construction works; conduct commissioning; settle and finalize construction contract and investments, and maintenance;
dd) Financial management and disbursement: receive and allocate investment capital according to the project progress; and comply with the financial management regulations.
e) Administrative tasks, project coordination and accountability: manage staff of PMB, take charge of administrative tasks such as staff salary, benefits, emulation, awards and discipline ; set up internal communication networks and information confidentiality; provide accurate and timely information and accountability for PMB activities at request of the investor or State competent authorities;
g) Supervision, evaluation and reporting: supervise and assess the investment under regulations of laws; periodically submit project progress reports to the investment decision-maker and State competent authorities.
2. Project management responsibilities are as follows:
a) Carry out project management tasks specified in Articles 66 and 67 of the Law on Construction;
b) Cooperate with involved entities to meet the project progress, quality, and estimated cost and environment protection requirements;
c) Take on other relevant tasks assigned or authorized by the investment decision-maker or investor.
3. Manage the project under the entrustment agreement signed with other investors if it is appropriate for the project management capacity.
4. Carry out construction supervision if it is recognized qualified under regulations of laws.
Article 9. Field-based and area-based PMB organizational structure
1. The PMB founder shall establish the organizational structure and operation of the PMB including a number of important departments such as Director Offices, functional departments and project executive departments. According to project scale, quantity and reality, the Director of PMB shall submit a proposal to organize affiliated departments according to their functions and responsibilities to the PMB founder for determination of quantities and name of such departments.
Organizational structure and liaison among PMB departments shall be specified in Article 15 hereof.
2. Field-based and area-based PMB personnel
a) Key personnel include a Director, deputy Directors, and Chief Accountant appointed by the PMB founder;
b)The PMB director has the rights to recruit, appoint or dismiss PMB officials of all level in accordance with regulations of laws on recruitment, management and allocation of officials and workers working for public service providers and enterprises;
c) Project manager is a professional title. The professional manager is appointed, dismissed and allocated to project executive departments by the PMB Director.
d) PMB staff in charge of specialized fields shall meet requirements for qualifications under regulations of laws on construction; and the project manager shall meet requirements for qualifications under Article 54 of the Decree No.59/2015/ND-CP. For projects invested with ODA, concessional loans from foreign sponsors, PMB key personnel shall acquire an appropriate level of foreign language(s).
3. The number of workers on the PMB payroll and number of field-based and area-based PMB’s workers is determined according to the approved plan for job position and officials by occupational title.
4. Field-based and area-based PMBs exercising their financial autonomy shall be responsible for their functions, organizational structure, personnel management and financial management under the operation regulation approved by the PMB founder under regulations of laws.
5. Field-based and area-based PMBs under entrustment agreements shall follow provisions in Article 12 hereof. In case a field-based or area-based PMB manages more than one project at a time, such PMB has the right to hire qualified entities to perform particular tasks.
Article 10. Operating funding for field-based and area-based PMBs
1. Operating funding for field-based and area-based PMBs is constituted from:
a) Fund for project management costs: The project management cost shall be estimated or determined under regulations of the Ministry of Construction. In case the PMB enters into the entrustment agreement with the investor, the project management cost is determined according to the assigned tasks prescribed in the agreement.
b) Fund drawn from collected fees and charges for project management activities such as bidding, design assessment, construction estimation and other legal proceedings at the rate prescribed by the Ministry of Finance;
c) Fund from legal proceedings and other activities;
d) Fund from the PMB founder and investment decision-maker. Only PMBs prescribed in clause 4, Article 3 hereof are funded. Funding may be made in form of operating cost advance, provision of necessary equipment, training and other form of assistance.
2. In case the project management is entrusted to the field-based or area-based PMB by the investor, the entrusted project management cost shall not exceed that calculated in accordance with regulation of the Ministry of Construction.
3. In case of failure to meet the project progress due to force majeure events or the construction contractor’s fault, the PMB director shall carry the burden of accountability and submit proposals for project management cost adjustment to the investment decision-maker.
Article 11. Procedures for establishment and dissolution of field-based or area-based PMBs
1. PMBs that are established by the Minister, Head of ministerial-level agencies or president of People’s Committee of provinces shall be established or dissolved in accordance with the Government's Decree No.55/2012/ND-CP dated June 28, 2012 on establishment, reorganization and dissolution of public service providers.
2. PMBs of economic groups or State-owned corporations shall be establish and dissolved in accordance with the Resolution of the Board of Members and Board of Directors and charters of the economic group or State Corporation.
Article 12. Entrustment of project management to field-based and area-based PMB
1. Every field-based and area-based PMB shall be entrusted to manage projects by investors who are not qualified for managing their own projects under regulation of laws. The entrustment shall be made in form of an entrustment agreement. In case an individual concurrently plays roles as investment decision-maker, investor and field-based or area-based PMB founder, the project management shall be assigned on the behalf of the investment decision-maker and entrustment agreement.
2. Procedures for project management entrustment are as follows:
a) The investor may submit a request for project management entrustment as a preliminary negotiation to the field-based or area-based PMB where the project is located. The request shall include project description, scope of work and conditions.
b) According to the preliminary negotiation, the investor shall request the investment decision-maker to consider approving the entrustment of project management to the field-based or area-based PMB;
c) The investor shall negotiate and sign the entrustment agreement under regulations of laws on construction.
3. The investor shall send a professional team to supervise the execution of the entrustment agreement and participate in carrying out tasks specified in clause 2, Article 17 hereof.
4. Field-based and area-based PMBs are permitted to provide entrustments services to other investors who:
a) Be able to successfully perform project management tasks assigned by the investment decision-maker within the approved schedule;
b) Meet all requirements for qualifications under regulations of laws on construction;
c) Be entrusted to take charge of project management by the investor under clause 2 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực