Chương VI Thông tư 15/2019/TT-BYT: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 15/2019/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Trương Quốc Cường |
Ngày ban hành: | 11/07/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2019 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Y tế, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
17/05/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2019.
2. Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
1. Những gói thầu đã được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, trừ trường hợp cơ sở quy định tại Điều 2 Thông tư này tự nguyện thực hiện theo quy định Thông tư này kể từ ngày ký ban hành.
2. Đối với các cơ sở sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP; cơ sở sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và cơ sở sản xuất đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP do cơ quan quản lý dược nước là thành viên PIC/s đồng thời là thành viên ICH đã được Cục Quản lý Dược công bố trên trang thông tin điện tử trước ngày Thông tư này có hiệu lực, các cơ sở này không phải đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP hoặc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP do Cơ quan quản lý dược Việt Nam thực hiện trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
1. Thủ trưởng các cơ quan Trung ương chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc thực hiện lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định phân cấp và kiểm tra việc thực hiện phân cấp đối với một số gói thầu mua sắm thuốc của cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao nhiệm vụ cho một đơn vị làm nhiệm vụ mua thuốc tập trung cấp địa phương để mua thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương cho các cơ sở y tế tham gia đấu thầu tập trung tại địa phương theo quy định tại Thông tư này;
b) Chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc thuộc Danh mục thuốc do đơn vị tổ chức đấu thầu theo quy định của Thông tư này;
c) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung vào Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương các mặt hàng thuốc không thuộc danh mục này (trừ thuốc thuộc danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá và đấu thầu tập trung cấp quốc gia) để sử dụng tại các cơ sở y tế của địa phương trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thời gian thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 Thông tư này.
Trong trường hợp này, nếu các cơ sở y tế trực thuộc Trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ ngành quản lý và y tế cơ quan đóng tại địa bàn địa phương sử dụng Danh mục thuốc bổ sung của địa phương (ngoài Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương do Bộ Y tế ban hành) thì cơ quan quản lý của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Cơ quan quản lý y tế ngành) và cơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở y tế thuộc Bộ ngành quản lý và y tế cơ quan thống nhất bằng văn bản với Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định.
d) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và kiểm tra việc thực hiện phân cấp đối với một số gói thầu mua sắm thuốc của cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền có trách nhiệm cập nhật, công bố trên Trang thông tin điện tử các thông tin sau đây:
a) Các danh sách phục vụ công tác lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
- Danh sách cơ quan quản lý tham chiếu;
- Danh sách cơ quan quản lý dược các nước thuộc danh sách SRA;
- Danh sách cơ quan quản lý dược các nước là thành viên PIC/s và ICH;
- Danh sách cơ sở sản xuất thuốc tại Việt Nam được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn WHO-GMP;
- Danh sách cơ sở sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc cơ sở sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP;
- Danh sách cơ sở sản xuất đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP tại nước là thành viên PIC/s đồng thời là thành viên ICH và được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP;
- Danh sách cơ sở sản xuất được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho thuốc dược liệu hoặc thuốc cổ truyền;
- Danh sách cơ sở sản xuất thuốc tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho vị thuốc cổ truyền;
- Danh sách cơ sở sản xuất thuốc tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu.
b) Các danh mục thuốc phục vụ công tác lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
- Danh mục thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu;
- Danh mục thuốc biệt dược gốc;
- Danh mục sinh phẩm tham chiếu;
- Danh mục thuốc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc;
- Danh mục thuốc gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam;
- Danh mục thuốc biệt dược gốc và sinh phẩm tham chiếu gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam;
- Danh mục thuốc có tài liệu chứng minh tương đương sinh học;
- Danh mục thuốc được cấp phép lưu hành bởi một trong các cơ quan quản lý tham chiếu;
- Danh mục thuốc được cấp phép lưu hành bởi một trong các cơ quan quản lý dược của nước thuộc danh sách SRA;
- Danh mục thuốc sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất tại Việt Nam đáp ứng tiêu chí nhóm 1 quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 7 Thông tư này;
- Danh mục vị thuốc được bào chế dưới dạng: cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch bảo đảm chất lượng theo quy định Bộ Y tế về quản lý chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền;
- Danh mục bán thành phẩm dược liệu: cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch bảo đảm chất lượng theo quy định Bộ Y tế về quản lý chất lượng nguyên liệu làm thuốc;
- Danh mục thuốc thuộc Danh mục sản phẩm quốc gia;
- Danh mục thuốc đạt giải thưởng “Ngôi sao thuốc Việt” của Bộ Y tế;
- Danh mục dược liệu được nuôi trồng, thu hái hoặc khai thác tự nhiên của cơ sở được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP;
- Danh mục thuốc sản xuất tại Việt Nam đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp;
- Danh mục dược liệu được nuôi trồng, thu hái trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị và khả năng cung cấp, giá hợp lý;
- Danh mục thuốc được sản xuất từ nguyên liệu (dược chất) được sản xuất tại các nước thuộc danh sách SRA, nguyên liệu (dược chất) được cấp giấy chứng nhận CEP;
- Danh mục các thuốc và cơ sở sản xuất, nhà cung cấp có vi phạm về chất lượng hoặc các quy định về đấu thầu và cung ứng thuốc;
c) Thông tin về giá thuốc kê khai, kê khai lại;
d) Thông tin về giá thuốc, dược liệu trúng thầu tại các cơ sở y tế;
đ) Danh sách các nhà sản xuất, nhà cung cấp thuốc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín để làm cơ sở cho việc mời tham gia đấu thầu hạn chế.
5. Khi mua thuốc từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế, Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cử cán bộ tham gia vào các bước sau đây:
a) Lập, thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Lập, thẩm định hồ sơ mời thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
6. Các cơ sở y tế hoặc đơn vị tổ chức thực hiện các bước trong quá trình lựa chọn nhà thầu phải gửi các tài liệu (trừ các tài liệu không được công khai theo quy định của Luật đấu thầu) cho các thành viên tham gia Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia tại các bước quy định tại điểm a, b và c Khoản 5 Điều này trước khi tổ chức họp trong thời gian 5 ngày (trừ trường hợp mua thuốc cần mua gấp phục vụ nhu cầu điều trị). Sau thời hạn trên, cơ sở y tế hoặc đơn vị tổ chức thực hiện các bước trong quá trình lựa chọn nhà thầu tổ chức họp Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia. Các thành viên tham gia vào các Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia trên phải tuân thủ quy chế hoạt động của Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia theo quy định và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng hoặc Tổ trưởng Tổ chuyên gia.
Khi tham gia các bước của quá trình lựa chọn nhà thầu trên, các Thành viên có ý kiến ngay tại buổi họp. Nếu thành viên tham gia có ý kiến khác với các thành viên còn lại thì trong Tờ trình, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định phải ghi rõ đế cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
7. Cơ sở y tế tư nhân mua sắm thuốc bảo hiểm y tế theo quy định sau đây:
a) Các cơ sở y tế tư nhân được tham gia mua thuốc tập trung (cấp quốc gia, cấp địa phương, đàm phán giá) tại địa phương nơi đóng trụ sở. Trong trường hợp này, cơ sở y tế tư nhân có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc, tuân thủ các quy định về đấu thầu thuốc tập trung tại địa phương như cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý; Sở Y tế và đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm tổ chức mua thuốc cho cơ sở y tế tư nhân như đối với cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý.
b) Trường hợp cơ sở y tế tư nhân không tham gia mua thuốc tập trung (cấp quốc gia, cấp địa phương, đàm phán giá) thì có thể tự tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Luật đấu thầu, các văn bản hướng dẫn Luật đấu thầu và Thông tư này.
c) Trường hợp cơ sở y tế tư nhân không tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định điểm a và điểm b Khoản này thì cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ thanh toán tiền thuốc theo kết quả mua thuốc tập trung của địa phương, kết quả mua thuốc tập trung cấp quốc gia, kết quả đàm phán giá đã được công bố theo các tiêu chí: đúng tên thương mại, số giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu, nồng độ hoặc hàm lượng, đường dùng, dạng bào chế, quy cách đóng gói, cơ sở sản xuất, nước sản xuất.
Trường hợp thuốc không có trong kết quả mua thuốc tập trung của địa phương, kết quả mua thuốc tập trung cấp quốc gia, kết quả đàm phán giá đã được công bố thì thanh toán theo giá thuốc đã trúng thầu của các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn được Bảo hiểm xã hội Việt Nam công khai theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 77 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
8. Cơ sở đề nghị công bố thông tin quy định điểm c Khoản 1 Điều 7 Thông tư này cung cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các tài liệu sau:
a) Giấy phép lưu hành của thuốc do cơ quan quản lý dược của nước thuộc danh sách SRA cấp và được hợp pháp hóa lãnh sự (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
b) Bảng kê khai các thông tin để chứng minh thuốc lưu hành tại Việt Nam và thuốc được nước thuộc danh sách SRA cấp phép lưu hành có cùng công thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm; dược chất, tá dược phải có cùng tiêu chuẩn chất lượng, cơ sở sản xuất, địa điểm sản xuất theo Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Cơ sở đề nghị công bố chứng minh thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu lưu hành lần đầu tại nước không thuộc danh sách SRA quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư này cung cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các tài liệu sau:
a) Bằng độc quyền sáng chế (Patent) đối với thuốc hóa dược do một trong các cơ quan sở hữu trí tuệ có thẩm quyền cấp cho hoạt chất đối với thuốc chứa một hoạt chất hoặc tổ hợp (hỗn hợp) các hoạt chất đối với thuốc chứa nhiều hoạt chất kèm theo phần dẫn chiếu yêu cầu bảo hộ xác lập bảo hộ cho thuốc tương ứng (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
b) Báo cáo định kỳ về tính an toàn của thuốc (Periodic Safety Update Report, PSUR) thể hiện rõ thuốc lưu hành lần đầu tiên trên thế giới (International Birth Date);
Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Cục trưởng Cục Quản lý Y, dược cổ truyền, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ sở kinh doanh dược và các cơ quan, tổ chức cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, dược cổ truyền, Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, giải quyết./.
IMPLEMENTATION
1. This Circular comes into force from October 1, 2019.
2. Circular No. 11/2016/TT-BYT dated May 11, 2016 of Minister of Health providing guidance on bidding for supply of drugs for public health facilities shall be annulled from the effective date of this Circular.
Article 48. Transitional provisions
1. The contract packages whose contractor selection plans are approved before the effective date of this Circular shall comply with the provisions of Circular No. 11/2016/TT-BYT dated May 11, 2016 of Minister of Health providing guidance on bidding for supply of drugs for public health facilities, unless the facilities specified in Article 2 of this Circular volunteer to follow this Circular's provisions from the issuance date.
2. For drug manufacturing facilities satisfying EU-GMP requirements or equivalent requirements and manufacturing facilities satisfying PIC/s-GMP requirements of the national drug authority of the country considered a member of PIC/s and ICH published by Drug Administration of Vietnam on its website before the effective date of this Circular; these manufacturing facilities shall not need to undergo evaluation of satisfying EU-GMP requirements or equivalent requirements or PIC/s-GMP requirements organized by the drug authority of Vietnam within months from the effective date of this Circular.
In case any of the documents referred to in this Circular is replaced or amended, the newest document shall be applied.
Article 50. Organization and implementation
1. Heads of central authorities shall instruct affiliated health facilities to select contractors in accordance with this Circular and regulations of law on contractor selection.
2. Ministers, Heads of ministrial authorities shall assign tasks and inspect the assignment applied to some contract packages of health facilities under their management.
3. Chairperson of People’s Committee of each province shall:
a) Appoint a local centralized drug procurement unit to procure drugs on the local lists of drugs for centralized bidding procurement for health facilities participating in centralized procurement locally in accordance with this Circular;
a) Instruct health facilities to organize selection of suppliers of drugs on such list in accordance with this Circular;
c) Decide addition of other drugs to the local lists of drugs for centralized drug procurement (except for drugs on the list of drugs for price negotiation and for national centralized bidding) for use at local health facilities at the request of the Director of the Provincial Department of Health. Time limit for contract execution shall comply with Clause 4 Article 39 of this Circular.
If central health facilities, internal health departments and health facilities under the management of ministries and branches use the local lists of additional drugs (except for the local lists of drugs for centralized bidding procurement issued by Ministry of Health), health authorities of other sectors and internal health departments and supervisory authorities of health facilities under the management of ministries and branches shall sign agreement with Provincial Departments of Health to submit reports to People's Committees of provinces for contractor selection organization.
d) Decide and inspect task assignments to some contract packages of health facilities under their management at the request of the Director of the Provincial Department of Health.
4. Drug administration of Vietnam, Traditional Medicine Administration of Vietnam shall update the following information on their websites:
a) Lists serving contractor selection, including:
- The list of reference authorities;
- The list of drug authorities of SRA countries;
- The list of drug authorities of countries that are state members of PIC/s and ICH;
- The list of drug manufacturing facilities in Vietnam satisfying WHO-GMP requirements granted certificates by drug authority of Vietnam;
- The list of drug manufacturing facilities satisfying EU-GMP requirements or equivalent requirements ;
- The list of drug manufacturing facilities satisfying PIC/s-GMP requirements in a country that is a member state of PIC/s and ICH and granted certificates by drug authority of Vietnam.
- The list of drug manufacturing facilities that have herbal and traditional drugs satisfying GMP requirements granted certificates by Ministry of Health of Vietnam;
- The list of drug manufacturing facilities in Vietnam that have traditional ingredients satisfying GMP requirements granted certificates by Ministry of Health of Vietnam;
- The list of drug manufacturing facilities in Vietnam that have herbal ingredients satisfying GMP requirements granted certificates by Ministry of Health of Vietnam;
b) Lists of drugs serving contractor selection, including:
- List of drugs granted certificates of marketing authorization or import licences;
- List of proprietary drugs;
- List of reference bioequivalence;
- List of drugs whose therapeutic effects equivalent to those of proprietary drugs;
- List of drugs manufactured under a processing contract or technology transfer contract in Vietnam;
- List of proprietary drugs and reference bioequivalence manufactured under a processing contract or technology transfer contract in Vietnam;
- List of drugs having documents proving bioequivalence;
- List of drugs granted certificates of marketing authorization by one of reference authority;
- List of drugs granted certificates of marketing authorization by one of drug authority of SRA countries;
- List of drugs manufactured entirely in Vietnam satisfying criteria of Category 1 specified in point c Clause 1 Article 7 of this Circular;
- List of ingredients in dosage form of glue, granule, extract, essential oil, resin, gum, jelly in accordance with regulations of Ministry of Health on quality management of herbal ingredients and traditional drugs;
- List of semi-finished herbal ingredients: glue, granule, extract, essential oil, resin, gum, jelly in accordance with regulations of Ministry of Health on quality management of medicinal ingredients;
- List of drugs on the list of national products;
- List of drugs awarded the Ministry of Health's prize of “Star of Vietnamese medicines"
- List of herbal ingredients planted and collected or naturally farmed satisfying GACP requirements and granted certificates by Ministry of of Health of Vietnam;
- List of drugs manufactured in Vietnam satisfying requirements for treatment, price and supply capacity;
- List of herbal ingredients domestically planted and collected satisfying requirements for treatment, price and supply capacity;
- List of drugs manufactured from active ingredients in SRA countries or active ingredients granted CEP certificates;
- List of drugs and manufacturing facilities, suppliers failing to satisfy quality requirements or complying with regulations on bidding and drug supply;
c) Information on declared/re-declared drug price;
d) Information on drug price and successful bids of herbal ingredients for health facilities;
dd) List of capable, experienced and reputable drug manufacturers and suppliers to be invited to selective bidding.
5. When purchasing drugs funded by health insurance, the social insurance shall send officials to participate in:
a) Making, appraising the contractor selection plan;
b) Making, appraising the bidding documents;
c) Evaluating the bid and appraising the contractor selection result.
6. During the contractor selection process, the health facility or organizing unit shall send documents (except for confidential documents in accordance with Law on bidding) to members participating in the Council or Expert group specified in points a b c Clause 5 of this Article before meeting within 5 days (except for urgent drug procurement for treatment). After the above deadline, the health facility or organizing unit shall follow the steps in the process of contractor selection to hold meeting of Council or Expert Group. The members participating in the above-mentioned Councils or Expert Groups shall comply with regulations of these Councils or Expert Groups according to the Heads of Councils or Expert Groups.
Participants’ opinions shall be raised at the meeting. Any participant's opinion that is different from that of the others shall be specified in the report.
7. Procurement of health insurance drugs of private health facilities shall be based on the following principles:
a) Private health facilities may participate in centralized drug procurements (national procurements, local procurements, price negotiations) in their provinces. Such private health facilities shall formulate drug use plans and comply with regulations on local centralized bidding as if they are health facilities under the management of local authorities. Provincial Departments of Health and local centralized drug procurement units shall organize biddings for supply of drugs for private health facilities as if they are health facilities under the management of local authorities.
b) Private health facilities not participating in centralized drug procurements (national procurements, local procurements, price negotiations) may carry out contractor selection themselves in accordance with law on bidding, instructional documents and this Circular.
c) If a private health facility does not organize contractor selection as prescribed in points a and b of this Circular, the social insurance authority shall only pay according to the published result of local or national contractor selection or price negotiation result if the information such as trade name, number of marketing authorization certificate or number of import license, dosage form, content/concentration, route of administration, package contents, manufacturer, manufacturing country are correct.
If the drug is not included in the local or national-level concentrated procurement plan or price negotiation plan, it shall be paid for according to successful bids of public health facilities of the same districts which are published by Social Insurance Office in accordance with Point b Clause 3 Article 77 of Decree No. 63/2014/ND-CP.
8. Health facilities requesting for announcement of information specified in Clause 1 Article 7 of this Circular shall provide the following documents and be legally responsible for their precision:
a) Certificates of free sale granted by drug authority of SRA countries and consular legalization (original copies or certified true copies).
b) List of information proving drugs sold in Vietnam and drugs granted certificates of free sale by SRA countries having the same dosage form, manufacturing process, quality standard, verifying method; active ingredient and excipient having the same quality standard, manufacturing facility and manufacturing place specified in Appendix 13 enclosed herewith.
9. Health facilities requesting for evidence of proprietary drugs or reference bioequivalence sold for the first time in countries not on the SRA list specified in point b Clause 2 Article 8 of this Circular shall provide the following documents and be legally responsible for their precision:
a) Patents for modern medicines granted by one of competent intellectual property authority. A patent for the active ingredient (if the drug has only one active ingredient) or the mixture of active ingredients (if the drug has more than one active ingredients) enclosed with the request for protection of the corresponding drug (original copy or certified true copy).
b) International birth date of drugs shall be expressed in periodic safety update reports;
c) Other evidence (if any).
Article 51. Responsibility for implementation
Director of Drug administration of Vietnam, Director of Traditional Medicine Administration of Vietnam, Director of Planning – Finance Department, Chief of the Ministry Office, Ministrial Chief Inspector, Director of the National Centralized Drug Procurement Center, Heads of units affiliated to Ministry of Health, Director of Departments of Health of provinces, drug business facilities and other relevant organizations/individuals/authorities shall implement this Circular.
Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Health for consideration./.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực