Chương V Thông tư 15/2019/TT-BYT: Quy định về đàm phán giá
Số hiệu: | 15/2019/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Trương Quốc Cường |
Ngày ban hành: | 11/07/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2019 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Y tế, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
17/05/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hội đồng đàm phán giá thuốc:
a) Hội đồng đàm phán giá thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng đàm phán giá thuốc. Kinh phí hoạt động của Hội đồng đàm phán giá được lấy nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước phân bổ cho Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Thành phần Hội đồng đàm phán giá thuốc bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ Y tế;
- 02 Phó Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia.
- Thành viên Hội đồng là đại diện các Vụ, Cục, đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và một số chuyên gia độc lập thuộc các lĩnh vực liên quan.
c) Nhiệm vụ của Hội đồng đàm phán giá thuốc:
- Xem xét, quyết định phương án đàm phán giá do Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia xây dựng;
- Thực hiện đàm phán giá thuốc theo kế hoạch đàm phán giá đã được phê duyệt;
2. Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia là đơn vị thường trực của Hội đồng đàm phán giá thuốc có nhiệm vụ:
a) Xây dựng kế hoạch và lộ trình đàm phán giá;
b) Tổ chức xây dựng, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu;
c) Tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất;
d) Xây dựng phương án đàm phán giá dự kiến;
đ) Công khai kết quả đàm phán giá;
e) Giám sát, điều tiết việc cung cấp, sử dụng các thuốc đã được lựa chọn thông qua đàm phán giá;
g) Tham gia tất cả các khâu của quá trình đàm phán giá thuốc và tổng hợp, cung cấp các thông tin liên quan trong quá trình đàm phán giá;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.
3. Hội đồng Tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc có nhiệm vụ tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong tất cả các khâu của quá trình đàm phán giá thuốc khi có yêu cầu.
4. Trường hợp thuốc dự thầu có thay đổi trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc cung ứng thuốc trúng thầu nhưng thuốc thay thế chưa được chào trong hồ sơ dự thầu, đơn vị đầu mối quy định tại Khoản 1 Điều 40 Thông tư này xem xét để nhà thầu thay thế thuốc theo quy định tại Khoản 6 Điều 37 Thông tư này nhằm bảo đảm cung ứng đủ thuốc.
1 .Tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc thuộc Danh mục thuốc đàm phán giá:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Thông tư này
2. Lập kế hoạch đàm phán giá thuốc:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đàm phán giá. Nội dung của Kế hoạch đàm phán giá thuốc thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này và phải ghi cụ thể các thông tin sau đây:
a) Tên các gói thầu, giá gói thầu, tổng giá trị các gói thầu và giá trị từng phần của gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Giá kế hoạch từng mặt hàng thuốc đàm phán giá dự kiến được xây dựng theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Thông tư này;
c) Yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng và thời gian giao hàng, các điều kiện mua cụ thể của từng thuốc thực hiện đàm phán giá;
d) Dự kiến thời gian tiến hành đàm phán giá đối với từng thuốc trong Danh mục thuốc đàm phán giá;
đ) Trong trường hợp cần thiết thì Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia xin ý kiến tư vấn của Hội đồng đàm phán giá về kế hoạch đàm phán giá trước khi trình đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định.
3. Thẩm định kế hoạch đàm phán giá:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia gửi hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đến Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm thẩm định về danh mục, số lượng các gói thầu, đơn giá kế hoạch và số lượng thuốc. Việc thẩm định kế hoạch đàm phán giá thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
4. Phê duyệt kế hoạch đàm phán giá: Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, phê duyệt kế hoạch đàm phán giá trên cơ sở báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Y tế lấy ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc trước khi phê duyệt.
Căn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo hình thức đàm phán giá đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia xây dựng hồ sơ yêu cầu, tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu.
1. Lập hồ sơ yêu cầu:
a) Việc lập hồ sơ yêu cầu mua thuốc theo hình thức đàm phán giá thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, văn bản quy định chi tiết Luật đấu thầu và Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia;
b) Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá gói thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;
c) Hồ sơ yêu cầu chỉ dẫn nhà thầu cung cấp các thông tin về giá cả, các tiêu chí kinh tế kỹ thuật cụ thể dự kiến áp dụng trong quá trình đàm phán giá thuốc yêu cầu nhà thầu cung cấp trong hồ sơ chào giá, cụ thể:
- Giá xuất xưởng, giá CIF, giá bán cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại nước sản xuất và tại các nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) do nhà thầu cung cấp;
- Giá xuất xưởng, giá CIF, giá bán cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại thị trường Việt Nam;
- Chỉ định điều trị của thuốc và đánh giá hiệu quả lâm sàng của thuốc trong điều trị; Báo cáo đánh giá so sánh hiệu quả lâm sàng trong điều trị khi dùng thuốc so với các thuốc tiêu chuẩn (nếu có);
- Các dữ liệu phân tích về kinh tế dược của thuốc bao gồm: chi phí - hiệu quả, chi phí - lợi ích và chi phí - công dụng do nhà thầu cung cấp (nếu có);
- Cam kết và kế hoạch của nhà thầu về số lượng, chất lượng nguồn hàng và tiến độ cung cấp nếu trúng thầu.
2. Thẩm định hồ sơ yêu cầu:
a) Hồ sơ yêu cầu cung cấp thuốc theo hình thức đàm phán giá phải được thẩm định trước khi trình Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia xem xét, phê duyệt.
b) Thành phần đơn vị thẩm định hồ sơ yêu cầu do Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia quyết định.
3. Phê duyệt hồ sơ yêu cầu
Căn cứ báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định hồ sơ yêu cầu, Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định.
1. Thông báo mời cung cấp thuốc theo hình thức đàm phán giá và hồ sơ yêu cầu được phát hành công khai.
2. Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
a) Việc thực hiện bảo đảm dự thầu và nộp hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 30 Thông tư này;
b) Nhà thầu căn cứ thông báo mời cung cấp thuốc và hồ sơ yêu cầu theo hình thức đàm phán giá để lập hồ sơ đề xuất và gửi hồ sơ đề xuất đến Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và chuẩn bị phương án đàm phán giá
a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại hồ sơ yêu cầu. Các hồ sơ đề xuất này sẽ được mở công khai. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu.
b) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia căn cứ vào hồ sơ đề xuất của nhà thầu và báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia để xây dựng các phương án đàm phán giá. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm mời các chuyên gia về lâm sàng, kinh tế dược tham gia xây dựng phương án đàm phán giá đối với từng loại thuốc. Phương án đàm phán giá cần nêu tóm tắt các thông tin về tác dụng dược lý của thuốc, giá đề xuất của thuốc đàm phán, giá trúng thầu của thuốc đàm phán và các thuốc cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng, dạng bào chế nhưng khác nhóm dự thầu và các thuốc cùng nhóm tác dụng dược lý có thể thay thế trong điều trị (nếu có), các yếu tố liên quan đến phương án đàm phán giá và các điều khoản của thỏa thuận khung sẽ được đàm phán.
c) Chủ tịch Hội đồng đàm phán giá thông qua phương án đàm phán giá thuốc trước khi tiến hành đàm phán giá.
4. Đàm phán giá và quyết định:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia gửi thư mời đàm phán giá cho các nhà thầu đáp ứng đầy đủ điều kiện của hồ sơ yêu cầu. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia được mời đại diện cơ sở sản xuất thuốc hoặc đại diện chủ sở hữu giấy phép tại Việt Nam (bao gồm văn phòng đại diện) làm rõ các nội dung liên quan đến mặt hàng đàm phán giá;
b) Nhà thầu được mời đến đàm phán khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có tư cách hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật của hồ sơ yêu cầu, có giá đề xuất không vượt dự toán gói thầu được duyệt;
c) Tùy từng trường hợp cụ thể, Hội đồng đàm phán giá thuốc quyết định lựa chọn hình thức đàm phán trực tiếp hoặc thông qua văn bản. Nội dung đàm phán của Hội đồng đàm phán giá căn cứ hồ sơ đề xuất của nhà thầu, báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất, các thông tin liên quan và phương án đàm phán giá đã được thông qua;
d) Trường hợp có từ 02 nhà thầu cung cấp thuốc trở lên tham gia đàm phán giá thuốc cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng, dạng bào chế, sau khi đàm phán, căn cứ kết quả đàm phán, Hội đồng đàm phán giá đề nghị các nhà thầu cung cấp thuốc chào lại giá; trong văn bản đề nghị chào lại giá phải nêu rõ thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ chào lại giá, thời điểm mở các hồ sơ chào lại giá đồng thời mời các nhà thầu cung cấp thuốc tham dự lễ mở hồ sơ chào lại giá. Khi chào lại giá, nhà thầu không được chào giá cao hơn giá đã đàm phán trước đó. Nhà thầu có giá chào lại thấp nhất được công nhận trúng thầu;
đ) Trường hợp đàm phán lần thứ nhất không thành công, tùy từng trường hợp cụ thể Hội đồng đàm phán giá sẽ quyết định mời hoặc không mời nhà thầu đến đàm phán giá lần hai. Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia sẽ thông báo cho từng nhà thầu kết luận chính thức của Hội đồng đàm phán giá sau phiên đàm phán thứ nhất;
e) Trường hợp nhà thầu được mời đến đàm phán lại lần tiếp theo, nhà thầu cần nộp bản chào giá và đề xuất mới trong thời gian quy định tại thư mời đàm phán của Trung tâm mua sắm tập trung thuốc Quốc gia;
g) Giá trúng thầu thông qua đàm phán giá được Hội đồng đàm phán và nhà cung cấp thống nhất. Sau khi thống nhất giá, Hội đồng đàm phán giá và nhà cung cấp chốt thỏa thuận khung và các điều kiện điều khoản;
h) Sau khi Hội đồng đàm phán giá và đại diện nhà thầu ký kết biên bản đàm phán giá, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia gửi văn bản cho nhà thầu đề nghị xác nhận giá thỏa thuận trong thời gian 7 ngày.
1. Thẩm định, phê duyệt kết quả đàm phán giá:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm tổng hợp kết quả đàm phán giá, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để thẩm định. Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, phê duyệt kết quả đàm phán giá trên cơ sở báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính.
- Trường hợp Hội đồng đàm phán giá và nhà thầu không thống nhất được giá sau các phiên đàm phán, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm báo cáo Vụ Kế hoạch - Tài chính và thông báo với nhà thầu và các cơ sở y tế trên toàn quốc.
2. Công khai kết quả đàm phán giá:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thông qua đàm phán giá và hướng dẫn thực hiện kết quả đàm phán giá cho tất cả các cơ sở y tế theo quy định của pháp luật.
b) Đối với các thuốc thuộc Danh mục thuốc đàm phán giá đàm phán không thành công, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia căn cứ ý kiến của Hội đồng đàm phán giá đế đề xuất phương án mua sắm hoặc giải pháp thay thế trình Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định. Đối với thuốc biệt dược gốc có nhiều giấy đăng ký lưu hành thuộc Nhóm 1 quy định tại Điều 7 Thông tư này do Bộ Y tế ban hành, các cơ sở y tế được tự tổ chức lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi tại gói thầu thuốc generic theo thông báo của Bộ Y tế.
3. Thanh toán, ký hợp đồng và quyết toán hợp đồng cung cấp:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung với các nhà thầu trúng thầu, công khai kết quả đàm phán giá và thỏa thuận khung trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế. Trách nhiệm của các bên liên quan và hiệu lực của thỏa thuận khung thực hiện theo Điều 39 Thông tư này. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Thông tư này;
b) Các cơ sở y tế căn cứ vào kết quả đàm phán giá và thỏa thuận khung, số lượng thuốc đã được phân bổ và kế hoạch ngân sách sử dụng thuốc của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đế ký kết hợp đồng với nhà thầu theo nguyên tắc giá thuốc trong hợp đồng không được vượt giá thuốc trúng thầu thông qua đàm phán giá và thỏa thuận khung đã được Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia công bố;
Đối với các hợp đồng cung cấp thuốc còn hiệu lực, cơ sở y tế phải thực hiện điều chỉnh giá thuốc không vượt mức giá đàm phán đã công bố, thời điểm áp dụng theo thời điểm thỏa thuận khung có hiệu lực.
c) Nhà thầu được lựa chọn thông qua đàm phán giá có trách nhiệm cung cấp thuốc theo số lượng, tiến độ và các điều khoản ghi trong thỏa thuận khung và hợp đồng đã ký với từng cơ sở y tế;
d) Thời gian thực hiện hợp đồng: được quy định trong kế hoạch đàm phán giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ ngày kết quả đàm phán giá và thỏa thuận khung có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.
e) Cơ quan Bảo hiểm y tế thực hiện thanh toán thống nhất trên tất cả các cơ sở y tế công lập theo kết quả đàm phán giá đã được Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia công bố.
4. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả đàm phán giá thuốc:
Nhà thầu cung cấp thuốc theo hình thức đàm phán giá và các cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc theo hình thức đàm phán giá về Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia theo quy định tại Khoản 12 Điều 40 Thông tư này.
5. Giám sát, điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm giám sát, điều tiết việc cung cấp và sử dụng các thuốc đã được lựa chọn thông qua đàm phán giá theo thỏa thuận khung đã ký kết theo quy định tại Khoản 13 Điều 40 Thông tư này.
PRICE NEGOTIATION
Article 42. General provisions on price negotiation
1. Drug Price Negotiation Council (hereinafter referred to as Council):
a) Council formed by Minister of Health. Minister of Health shall provide guidance on duties and entitlements, organizational structure and operation of Council. Council shall be funded by state budget from the national centralized drug procurement center and other legal fundings.
b) Council shall include:
- A Chairperson is Minister of Health;
- 02 Deputy Chairpersons is Head of Social Insurance of Vietnam and Director of National Centralized Drug Procurement Center.
- Members who are representatives of relevant agencies affiliated to Ministry of Health, Ministry of Finance, Social Insurance Office, and independent experts in relevant fields.
c) Council shall:
- Consider price negotiation plans developed by the national centralized drug procurement center.
- Implement drug price negotiation under the approved plans;
2. The national centralized drug procurement center, a standing unit of Council, shall:
a) Develop detailed price negotiation plans;
b) Develop, appraise and approve proposals;
c) Evaluate proposals;
d) Develop estimated price negotiation plans;
dd) Publish price negotiation results;
e) Supervise and regulate the supply and use of drugs selected by price negotiation;
g) Participate in all stages of drug price negotiation process; aggregate and provide relevant information during price negotiation process;
h) Carry out other tasks at the request of Chairperson of Council.
3. Drug Procurement Consultancy Council shall advise the Minister of Health in all stages of the drug price negotiation process on request.
4. If an offered drug is changed during the contractor selection process, or the drug is supplied but the substitute drug is not offered in the bid, the unit in charge specified in Clause 1 Article 37 of this Circular shall consider approving for drug substitution specified in Clause 6 Article 37 of this Circular.
Article 43. Prepare, appraise and approve price negotiation plans
1. Aggregating demand for using drugs on the list of drugs for procurement through price negotiation:
The national centralized drug procurement center shall aggregate demand for drug use specified in Clause 1 Article 40 of this Circular.
2. Making drug price negotiation plan:
The national centralized drug procurement center shall prepare drug price negotiation plans. Contents of drug price negotiation plan shall be specified in Article 14 of this Circular with the following information:
a) Names and prices of contract packages, total value of contract packages and value of each part of contract packages in contractor selection plans;
b) The estimated price of each drug through price negotiation shall be specified in Clause 4 Article 14 of this Circular;
c) Requirements in terms of quality standards and delivery time, specific purchase conditions of each drug under price negotiation;
d) The expected time for price negotiation for each drug on the list of drugs under price negotiation;
dd) In case of necessity, the national centralized drug procurement center shall consult with Council on the price negotiation plan before submitting to the appraising unit.
3. Appraising drug price negotiation plan:
a) The national centralized drug procurement center shall submit the proposal of contractor selection plan to Planning – Finance Department for appraisal organization;
Planning – Finance Department shall appraise the lists, contract package quantities, estimated unit prices and drug quantities. The appraisal of price negotiation plan shall comply with Clause 2 and Article 16 of this Circular.
4. The Minister of Health shall consider approving the price negotiation plan on the basis of the report submitted by Planning – Finance Department. In case of necessity, Minister of Health shall consult with Drug Procurement Consultancy Council on drug bidding before approving.
Article 44. Prepare, appraise and approve proposals
According to the contractor selection through price negotiation plan approved by Minister of Health, the national centralized drug procurement center shall prepare the bidding documents, appraise and approve the proposals.
1. Preparing the request for proposals:
a) The request for proposals for drugs through price negotiation shall comply with Law on bidding, detailed documents on Law on bidding and the national centralized drug procurement center;
b) A proposal shall contain sufficient information about the contract package; instructions on preparation and submission of approvals; required capacity and experience of contractors; criteria for technical and financial evaluation. Capacity, experience and technical criteria shall be marked by “pass” or “fail”;
c) A proposal for instructions shall contain information about prices, specific economic-technical criteria to be applied during the price negotiation process that has to be provided by contractors in their quotations, such as:
- EX works, CIF, selling prices for health facilities in manufacturing countries and ASEAN countries provided by contractors;
- EX works, CIF, selling prices for health facilities in Vietnamese market.
- Indications and clinical effectiveness evaluation of drugs in treatment; The report on clinical effectiveness evaluation in treatment in comparison with other standard drugs (if any);
- Data for pharmaceutical economic analysis of drugs including: cost – efficacy, cost – benefits and cost – effects provided by the contractor.
- The contractor’s commitments to quantity and quality of drugs supplied as well as supply schedule if awarded the contract;
2. Appraising request for proposals:
a) The request for proposals under price negotiation shall be appraised before submitting to Director of the National Centralized Drug Procurement Center for approval.
b) The appraising unit shall be decided by the Director of the National Centralized Drug Procurement Center.
3. Approving request for proposals:
The Director of the National Centralized Drug Procurement Center shall approve the request for proposals according to the appraising unit’s report.
Article 45. Organizing drug price negotiation
1. Notification of bidding for drug supply under price negotiation and request for proposals shall be publicly issued.
2. Contractors prepare and submit proposals according to request for proposals.
a) Bid security and submission of proposals shall be specified in Article 30 of this Circular;
b) According to the notification of bidding for drug supply and request for proposals under price negotiation in order to prepare and submit the proposal by post or directly to the national centralized drug procurement center.
3. Evaluating proposals and preparing price negotiation plans
a) The national centralized drug procurement center shall evaluate proposals in accordance with regulations of request for proposals. Proposals shall be publicly opened. In the process of evaluation, the procuring entity may invite the contractor to negotiation and amendments to some necessary information of proposals in order to prove the contractor's qualification in terms of capacity, experience, schedule, quantity, quality, technical solutions and measures of implementing the contract package.
b) According to the contractor’s proposal and the experts’ proposal evaluation report, the national centralized drug procurement center shall prepare price negotiation plans. In case of necessity, the center shall invite clinical and pharmaceutical economic experts to participate in developing price negotiation plan for each drug.
The price negotiation plan shall summarize the information on pharmacological effect, the estimated price and successful bid of the drug under price negotiation; drugs having the same active ingredient, content/concentration, dosage form but not in the same group of offered drugs; drugs in the same group of replaceable pharmacological effect (if any), the factors relating to the price negotiation plan and terms of the framework agreement that will be negotiated.
c) Chairperson of Council shall approve the price negotiation plan before price negotiation.
4. Price negotiation and decision:
a) The national centralized drug procurement center shall invite qualified contractors to price negotiation. In case of necessity, the national centralized drug procurement center may invite representative of the drug manufacturing facility or representative of the license holder in Vietnam (including representative office) to make clear the contents relating to the drug under price nogotiation;
b) A contractor shall be invited to price negotiation if having lawful qualification, satisfying requirements of capacity, experience and technical proposal of the request for proposals and providing the estimated price that does not exceed the estimate for the approved contract package;
c) The Council shall decide whether to choose carry out the negotiations directly or by correspondence. The Council's contents shall be based on the contractor’ proposal, the proposal evaluation report, relevant information and the approved price negotiation plan;
d) If more than one contractors participate in the price negotiation of the drugs having the same active ingredient, content/concentration, dosage form, the Council shall request them to submit new quotations which specify the time and location for receiving such quotations and time for opening them, and invite them to attend the opening session. The prices in the new quotations must not exceed the negotiated prices. The contractor whose new bid is lowest shall be awarded the contract.
dd) If the first price negotiation is unsuccessful, the Council shall decide to invite or not to invite the contractor to the second negotiation. The national centralized drug procurement center shall notify the Council's official conclusion to each contractor after the first negotiation;
e) If the contractor is invited to the second price negotiation, the contractor shall submit the new proposal and quotation in accordance with the negotiation letter of the national centralized drug procurement center.
g) Successful bids through price negotiation shall be decided by the Council and contractors. The Council and the contractor shall conclude a framework agreement and other conditions after reaching agreement on price;
h) After the Council and the contractor’s representative conclude price nogotiation contracts, the national centralized drug procurement center shall send a written request for concluded price confirmation within 7 days to the contractor.
Article 46. Appraising, approving and implementing drug price negotiation results
1. Appraising and approving drug price negotiation results:
The national centralized drug procurement center shall aggregate price negotiation results and submit to Planning – Finance Department for appraisal. Time for appraisal is up to 20 days from the receipt of sufficient documents. Minister of Health shall consider approving price negotiation results on the basis of Planning – Finance Department.
- If the Council and the contractor are unable to reach agreement on price after negotiation sessions, the national centralized drug procurement center shall submit a report to Planning – Finance Department and notify the result to the contractor and health facilities nationwide.
2. Publish price negotiation results:
a) The national centralized drug procurement center shall publish contractor selection results through price negotiation and provide guidance on implementation of price negotiation results to health facilities in accordance with law.
b) For drugs on the unsuccessful list of drugs for procurement by price negotiation, according to the Council's opinions, the national centralized drug procurement center shall propose alternative procurement plans and submit them to Minister of Health for consideration and approval. For the proprietary drugs granted many certificates of marketing authorization of Category 1 specified in Article 7 of this Circular promulgated by Ministry of Health, health facilities may carry out contractor selection by themselves through competitive bidding of generic contract packages according to the Ministry of Health’s notice.
3. Payments for drug supply contracts:
a) The national centralized drug procurement center shall complete and conclude framework agreements with successful contractors; publish price negotiation results and framework agreements on the Ministry of Health's website. Responsibility of relevant parties and effect of framework agreements shall comply with Article 39 of this Circular. Selected contractors shall provide guarantee for contract execution specified in Clause 1 Article 39 of this Circular;
b) According to price negotiation results, framework agreements, distributed drug quantities and plan of drug use budget approved by the competent authority, health facilities shall conclude contracts with contractors under the condition that prices in contracts do not exceed successful bids and framework agreements published by the national centralized drug procurement center;
For effective drug supply contracts, health facilities shall regulate drug prices to ensure that they do not exceed published negotiation prices or the effective time of framework agreements.
c) The contractor selected through price negotiation shall supply drugs with the quantity, schedule and other conditions agreed in the framework agreement and the concluded contract with each health facility;
d) Time limit for contract execution shall be specified in the price negotiation plan approved by the competent authority but may not exceed 36 months from the effective date of the price negotiation result and framework agreement until the parties fulfill obligations in accordance with the provisions of the contract.
e) The health insurance authority shall make unanimous payment for all public health facilities according to price negotiation results published by the national centralized drug procurement center.
4. Report on drug price negotiation results:
Contractors through price negotiation and health facilities shall submit reports on drug supply results through price negotiation to the national centralized drug procurement center specified in Clause 12 Article 40 of this Circular.
5. Supervising progress of execution of framework agreements:
The national centralized drug procurement center shall supervise and regulate the supply and use of drugs selected by price negotiation in the concluded framework agreement specified in Clause 13 Article 40 of this Circular.