Chương II Thông tư 146/2014/TT-BTC: Quản lý và sử dụng vốn, tài sản
Số hiệu: | 146/2014/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 06/10/2014 | Ngày hiệu lực: | 21/11/2014 |
Ngày công báo: | 27/10/2014 | Số công báo: | Từ số 953 đến số 954 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/02/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cách trích lập dự phòng mới của công ty chứng khoán
Vừa qua, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 146/2014/TT-BTC về chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
Theo Thông tư, mức lập dự phòng sẽ được tính theo công thức mới như sau:
Mức dự phòng giảm giá chứng khoán |
= |
Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính |
x |
Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán |
- |
Giá chứng khoán thực tế trên thị trường |
Trong công thức này, “giá chứng khoán thực tế trên thị trường” được xác định như sau:
- Chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch: giá đóng cửa tại ngày có giao dịch gần nhất.
- Chứng khoán chưa niêm yết: giá trung bình của các mức giá giao dịch theo báo giá của 3 công ty chứng khoán tại thời điểm gần nhất
- Chứng khoán niêm yết bị hủy hay bị đình chỉ giao dịch, bị ngừng giao dịch từ ngày giao dịch thứ 6 trở đi: giá trị sổ sách tại ngày lập bảng cân đối kế toán gần nhất.
Thông tư có hiệu lực từ 21/11/2014, thay thế Thông tư 11/2000/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Vốn điều lệ
a) Việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ của công ty chứng khoán thực hiện theo quy định pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán;
b) Việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ.
2. Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa giá trị tính theo mệnh giá cổ phiếu với giá trị thực tế thu được từ phát hành (nếu có).
3. Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và rủi ro nghiệp vụ.
4. Lợi nhuận chưa phân phối
5. Vốn khác thuộc sở hữu hợp pháp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm quản lý, sử dụng, theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình kinh doanh, quy định rõ trách nhiệm và hình thức xử lý đối với từng bộ phận, cá nhân đối với từng trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản, tiền vốn.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ sử dụng vốn và tài sản để phục vụ cho hoạt động kinh doanh theo quy định tại pháp luật chứng khoán và quy định tại Thông tư này.
a) Đối với công ty chứng khoán:
- Phải quản lý vốn, tài sản của công ty chứng khoán tách biệt với vốn, tài sản của khách hàng; không được chiếm dụng vốn, tài sản của khách hàng dưới mọi hình thức.
- Tuân thủ các hạn chế về vay nợ, cho vay, đầu tư theo quy định pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán.
b) Đối với công ty quản lý quỹ:
- Phải đảm bảo việc quản lý độc lập và tách biệt tài sản của từng quỹ, từng công ty đầu tư chứng khoán, vốn và tài sản của khách hàng ủy thác và tài sản của chính công ty quản lý quỹ.
- Vốn kinh doanh dành cho hoạt động đầu tư tài chính của công ty quản lý quỹ phải từ nguồn vốn chủ sở hữu, nghiêm cấm việc công ty quản lý quỹ sử dụng vốn huy động để đầu tư tài chính.
- Tuân thủ quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ, hạn chế đối với hoạt động của công ty quản lý quỹ theo quy định pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ.
3. Thẩm quyền quyết định các dự án đầu tư, các hợp đồng vay, các hợp đồng mua, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, nhượng bán, thanh lý tài sản thực hiện theo quy định pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và Điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.
4. Việc thuê, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản, nhượng bán, thanh lý tài sản của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, pháp luật chứng khoán, Điều lệ tổ chức hoạt động của công ty và quy định của pháp luật có liên quan.
MANAGEMENT AND USE OF CAPITAL AND ASSETS
1. Charter capital
a) The increase, decrease of the charter capital of a securities company shall comply with the provisions of the law on the establishment, organization and operation of securities companies;
b) The increase or decrease of the charter capital of the asset management company shall comply with the provisions of the law on the establishment, organization and operation of the asset management company;
2. Share premium is the difference between the face value of the stock with the actual value obtained from its offering (if any).
3. The additional reserve fund of charter capital, operational risk and financial reserve funds
4. Undistributed earnings
5. Other sources of capital under the legal ownership of securities companies, asset management companies.
Article 5. Use of capital and assets
1. Securities companies, asset management companies shall be responsible for the management, use and monitoring of all available assets and capital, doing accounting in accordance with current accounting regulations; fully, accurately and timely recording the use, fluctuation of capital and assets in the course of operation, clearly defining the responsibilities and handling for each department or individual for damage or loss of assets and capital.
2. Securities companies, asset management companies shall use capital and assets for their business operation in accordance with the Law on Securities and provisions in this Circular.
a) Securities companies shall:
- Manage separately between the capital and assets of securities companies and those of customers; not appropriate customers’ capital and assets in any form.
- Comply with restrictions on borrowing, lending, investment in accordance with the law on the establishment, organization and operation of securities companies.
a) Asset management companies shall:
- Ensure the independent and separate management of assets of each fund, each securities investment company, mandated customer’s capital and assets of the asset management company.
- Not use raised capital for finance investment; operation capital for financial investment shall be derived from the equity.
- Comply with the responsibilities and obligations of the asset management company, reduce the operation of the asset management company in accordance with the law on the establishment, organization and operation of the asset management company.
3. Competence to decide on the investment project, the loan, purchase, sale, liquidation, rent, lease contracts of assets shall comply with the law on the establishment, organization and operation of securities companies, asset management companies and regulations of company’s operating organizations.
4. The rent, lease, mortgage, pawn, sale or liquidation of the assets of the securities company, the asset management company shall comply with the provisions of the Civil Law, securities laws, regulations of company’s operating organizations and the provisions of the relevant legislation.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực