Chương I Thông tư 14/2013/TT-BYT: Quy định chung
Số hiệu: | 14/2013/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Thị Xuyên |
Ngày ban hành: | 06/05/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 31/05/2013 | Số công báo: | Từ số 291 đến số 292 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Siết chặt quy định khám sức khỏe
Người ký kết luận trong Giấy khám sức khỏe phải là bác sĩ có thời gian hành nghề khám chữa bệnh ít nhất 54 tháng.
Bác sĩ ký kết luận cũng bắt buộc phải có văn bản phân công có đóng dấu hợp pháp của cơ sở khám chữa bệnh.
Yêu cầu mới này được đặt ra tại Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe, thay thế Thông tư 13/2007/TT-BYT và Thông tư liên tịch 10/2004/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BTC.
Cũng theo Thông tư, giấy khám sức khỏe (bao gồm cả giấy chứng nhận sức khỏe để đi làm việc ở nước ngoài) có giá trị 12 tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe.
Trước đây, giấy khám sức khỏe để đi làm việc ở nước ngoài chỉ có giá trị 3 tháng.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, nội dung khám sức khỏe (KSK), phân loại sức khỏe và điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) được phép thực hiện KSK.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Người Việt Nam, người nước ngoài đang sống, làm việc tại Việt Nam KSK khi tuyển dụng, KSK định kỳ, KSK khi vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề và các đối tượng khác;
b) KSK cho người lao động Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Khám bệnh ngoại trú, nội trú trong các cơ sở KBCB;
b) Khám giám định y khoa, khám giám định pháp y, khám giám định pháp y tâm thần;
c) Khám để cấp giấy chứng thương;
d) Khám bệnh nghề nghiệp;
đ) KSK khi tuyển vào lực lượng vũ trang và KSK trong lực lượng vũ trang.
4. Việc KSK chỉ được thực hiện tại cơ sở KBCB đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật KBCB và có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này.
5. Đối với người có giấy KSK do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì giấy KSK được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy KSK có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy KSK đó không quá 6 tháng kể từ ngày được cấp. Giấy KSK phải được dịch sang tiếng Việt có chứng thực bản dịch.
1. Việc phân loại sức khỏe của người được KSK thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1613/BYT-QĐ ngày 15 tháng 8 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1613/BYT-QĐ).
2. Đối với những trường hợp KSK theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn cứ vào quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó.
3. Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu Giấy KSK quy định tại Thông tư này, thì cơ sở KBCB nơi thực hiện việc KSK (sau đây gọi tắt là cơ sở KSK) chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu của đối tượng KSK và không phân loại sức khỏe.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị KSK phải trả chi phí KSK cho cơ sở KSK theo mức giá dịch vụ KBCB đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo thỏa thuận giữa hai đơn vị, trừ các trường hợp được miễn hoặc giảm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người được KSK có yêu cầu cấp từ hai Giấy KSK trở lên thì phải nộp thêm phí cấp Giấy KSK theo quy định của pháp luật.
3. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí từ hoạt động KSK được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Article 1. Scope of regulation and Subjects of application
1. This Circular guides dossiers, procedures, contents of medical examination (ME), classification of health and conditions of medical examination and treatment (ME&T) establishments permitted to perform ME.
2. This Circular is applicable to the following subjects:
a. Vietnamese persons, foreigners who are living and working in Vietnam wish to do ME when apply for employment, periodical ME, ME when registering study in universities, colleges, professional high schools, vocational schools and other subjects;
b. ME for Vietnamese workers when going abroad for work under contract.
3. This Circular is not applicable to the following cases:
a. Outpatient, inpatient diagnoses in ME&T establishments;
b. Medical assessment, forensic and mental forensic examination;
c. Examination for injury certificate;
d. Examination for occupational diseases;
e. ME when recruiting in armed forces and ME in armed forces.
4. ME will be performed at only ME&T establishments that are licensed operation as prescribed in Law on medical examination and treatment and eligible as prescribed in this Circular.
5. For persons possessing the ME certificate that is issued by foreign competent medical establishment, the ME certificate will be used in case where Vietnam and country or territory where issuing ME certificate have mutual recognition agreements and the use duration of that ME certificate not exceed 6 months from the day of issuance. The ME certificate must be translated into Vietnamese and that translation must be authenticated.
Article 2. Use of health standard for health classification
1. The health classification of person performed ME shall comply with the Decision No. 1613/BYT- QD dated August 15, 1997 of the Minister of Health on promulgating standard on health classification for recruitment examination and periodical examination for workers (hereinafter abbreviated to the Decision No. 1613/BYT- QD).
2. For cases of ME under the set of specialized health standard that is promulgated or recognized by competent state management agencies of Vietnam, the health classification shall be based on regulation of the set of specialized health standard.
3. For cases of ME at the request but not examining all medical specialties according to the Form of ME certificate specified in this Circular, ME&T establishments where perform ME (hereinafter abbreviated to ME establishments) may examine, conclude with each specialty at the request of person performed ME and not classify health.
Article 3. Expenses for medical examination
1. Organizations, individuals requesting for ME must pay expenses to the ME establishments at the price of ME&T services already approved by competent state agencies or under agreement between two units, except for cases being exempted or reduced as prescribed by law.
2. If person being performed ME request to be issued for two or more ME certificates, he/she must pay additionally charge for issuance of ME certificate as prescribed by law.
3. The collection, remittance, management and use of funding source from the ME operation shall be comply with regulations of law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực